Quy định về thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở mới nhất

by Vũ Khánh Huyền

Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bất động sản như hiện nay, thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở đã trở thành một thuật ngữ thân quen trong cuộc sống. Trong bài viết hôm nay, Luật Đại Nam xin tư vấn các quy định pháp luật hiện hành về thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở mới nhất năm 2023 sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2025.

Quy định về thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở mới nhất

Quy định về thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở mới nhất

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nhà ở
  • Luật Đất đai 2013

Điều kiện của nhà ở tham gia thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở

Để tham gia thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, nhà ở cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điều 160 Luật Nhà ở

  • Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của người có quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trong một số trường hợp đặc biệt như mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, mua bán nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước.
  • Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
  • Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
  • Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền

>> Xem thêm: Phân tích chi tiết quy định thu hồi đất theo điều 62 Luật Đất đai 2013

Điều kiện của các bên tham gia thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở

 Bên chuyển nhượng trong thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về dân sự;

+ Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự;

Bên nhận chuyển nhượng trong thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

+ Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.

Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở

Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.

Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định về thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở mới nhất”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

Chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở

Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488