Quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất

by Đàm Như

Hiện nay, nhà nước vốn muốn thu hồi đất của người dân nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng và phát triển. Vì vậy người sử dụng đất bị thu hồi đất cần phải hiểu những quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất sẽ như thế nào? Hãy cùng theo chân Luật Đại Nam để tìm ra đáp án nhé!

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Các văn bản pháp luật có liên quan khác.

Thu hồi đất là gì?

Theo khái niệm được quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất của người dân, thu hồi lại đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất đối với đối tượng có hành vi phạm pháp luật về mặt đất đai.

Quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất

Quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì việc thu hồi quyền sử dụng đất của người dân chỉ diễn ra nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

– Thu hồi đất đối với những mục đích xây dựng an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng, lợi ích cho toàn thể nhân dân. Có thể thấy hồi đất để làm căn cứ quân sự, bãi tập bắn quân sự hoặc thu hồi đất để triển khai mục đích giao thông, làm trường học, bệnh viện, nhà vệ sinh công cộng,…

– Thu hồi đất do người sử dụng đất là đối tượng vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thu hồi đất do người sử dụng đất có mục đích tự nguyện trả lại đất hoặc thu hồi đất với mục đích nhằm di dời người dân khỏi khu vực có nguy cơ đe dọa nguy hiểm đến tính mạng con người hoặc thu hồi đất khi chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

Cưỡng chế thu hồi đất là gì?

Cưỡng chế thu hồi đất là việc ép buộc trong vấn đề thực hiện quyết định thu hồi đất, được hiểu biện pháp của cơ quan có thẩm quyền là bắt buộc người sử dụng đất phải thực hiện việc bàn giao đất, dù họ không muốn phối hợp, thực hiện quyết định thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước đó. Việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện và tiến hành đối với những người có đất nhưng bị thu hồi nhưng vẫn chống đối không muốn hợp tác, sau khi các cơ quan nhà nước đã thuyết phục, thỏa thuận .

Hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất:

Mặc dù trong quy định của pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất nhưng dựa trên nội dung quy định về việc cưỡng chế thu hồi đất được quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013, Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể xác định hồ sơ pháp lý của việc cưỡng chế thu hồi đất cần có các giấy tờ sau đây:

– Quyết định cưỡng chế trong nhiệm vụ của cơ quan tổ chúc thực hiện quyết định thu hồi đất (quyết định cưỡng chế thu hồi đất).

– Phương án thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất đối với người không phối hợp.

– Cần có những loại văn bản như sau: Các văn bản, biên bản ghi nhận việc giao nhận tài sản của người có đất thu hồi bị cưỡng chế khi nhận lại tài sản; biên bản ghi nhận việc tự chấp hành đối với trường hợp người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành mà không chống đối; các văn bản phối hợp làm việc giữa Ban cưỡng chế thu hồi đất và Ủy ban nhân dân cấp xã và các bên có liên quan.

Trình tự thủ tục thu hồi đất 2023

Quy trình thủ tục thu hồi đất được thực hiện theo các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thì phải có trách nhiệm thông báo thu hồi đất đến người dân, hộ gia đình đó. Gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất để thu hồi.

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:  thu hồi đất đối với cơ quan tổ chức, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, người Việt Nam có mục đích, và đang định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp là người Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất sử dụng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng có sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất, người dân, hộ gia đình, chủ sỡ hữu đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện: là cơ quan có trách nhiệm với trường hợp thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân chủ sở hữu đất, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người sử dụng đất là người Việt Nam có mục đích và đang định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Người sử dụng đất, chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức để tránh xảy ra sai sót. Phối hợp khi làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện mục đích, kế hoạch thu hồi đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Người sử dụng đất sẽ có 10 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không muốn triển khai phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ giải quyết và xử lý vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng đất có trách nhiệm lập ra phương án bồi thường, hỗ trợ, xử lý, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã  nơi có đất được thu hồi. Tổ chức đó được lấy ý kiến về phương án giải quyết vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư, nơi dân ở mà có đất được thu hồi.

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cuối cùng khi thu hồi đất của người sử dụng đất.

Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất, và là cơ quan quyết định phê duyệt với phương án bồi thường, hỗ trợ giải quyết, tái định cư trong cùng một ngày làm việc.

– Cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ với vấn đề bồi thường cho người bị thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng đối tượng có đất thu hồi, trong đó phải ghi rõ về mức người đó được bồi thường, hỗ trợ xử lý, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường nhận được từ cơ quan, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi của người dân đó cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường

Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa ra quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức làm việc có trách nhiệm bồi thường phải giải quyết, xử lý vấn đề chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết vấn đề bồi thường chậm chi trả thì khi làm thủ tục thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ làm việc với người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người bị thu hồi còn được cơ quan nhà nước thanh toán thêm một khoản tiền khi cơ quan đó bồi thường chậm, chậm tiến độ bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính về vấn đề bồi thường trên mức số tiền chậm trả và thời gian chậm chi trả cho cá nhân bị thu hồi đất.

Trong trường hợp người sử dụng đất có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường của cá nhân đó, hỗ trợ của người đó sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Người sử dụng đất, công dân đó được Nhà nước chi trả bồi thường khi thu hồi đất mà người đó chưa thực hiện nghĩa vụ về mặt tài chính trong việc chi trả khi sử dụng đất thì đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì đối với mức bồi thường phải trừ đi khoản tiền người sử dụng đất đó chưa thực hiện nghĩa vụ chi trả tài chính để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Như vậy, trong quá trình làm thủ tục mọi người hãy lưu ý để tránh xáy ra sai sót nhé. Trên đây quy trình thực hiện thủ tục thu hồi đất trong luật đất đai. Hãy đặt ra câu hỏi và chia sẻ những khó khăn của mình để Luật Đai Nam giải đáp cho bạn nhé!

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488