Thu hồi đất quyết định của Nhà nước áp dụng đối với người sử dụng đất trong một số trường hợp nhất định. Việc thu hồi đất làm tước bỏ đi quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của họ, do đó pháp luật cho phép họ có quyền khiếu nại, khởi kiện để tự bảo vệ chính mình. Trước khi thực hiện bất kỳ biện pháp bảo vệ nào, thì cá nhân, tổ chức cũng cần chuẩn bị hồ sơ mà trước hết là đơn từ, nếu như khởi kiện phát sinh dựa trên đơn khởi kiện, thì khiếu nại được giải quyết dựa trên đơn khiếu nại. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Quyết định giải quyết khiếu nại thu hồi đất
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất
Theo quy định của pháp luật đất đai có quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thẩm quyền thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Có thể hiểu việc khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người có quyền và lợi ích bị xâm phạm khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Người khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trình tự thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất
Khiếu nại quyết định thu hồi đất trái pháp luật lần đầu
Theo quy định của pháp luật thì người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần đầu đến cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất là Uỷ ban nhân dân các cấp giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Pháp luật khiếu nại quy định về thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính về quá trình thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Khi người có thẩm quyền thu hồi đất nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì người có thẩm quyền thu hồi đất giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền biết, Nếu thuộc các trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định của pháp luật thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu thông thường không quá ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất giải quyết khiếu nại, Còn đối với những vụ việc phức tạp thì thời gian giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn thời hạn thông thường nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giải quyết thụ lý.
Khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đối với những khu vực vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý, Tuy nhiên đối với những vụ việc phúc tạp thì có thể gia hạn kéo dài hơn về thời hạn giải quyết khiếu nại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật.
Khiếu nại quyết định thu hồi đất trái pháp luật lần hai
Thông thường thì thủ tục khiếu nại lần hai được áp dụng trong trường hợp: Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết; Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thì các cơ quan giải quyết khiếu nại giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định của pháp luật, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Còn đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền thụ lý đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở những khu vực vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất
Nội dung đơn khiếu nại về việc thu hồi đất
Đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất bao gồm những nội dung cơ bản của một đơn khiếu nại thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật khiếu nại 2011, cụ thể như sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại về việc thu hồi đất;
– Địa chỉ của người khiếu nại về việc thu hồi đất;
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại về việc thu hồi đất;
– Nội dung, lý do khiếu nại về việc thu hồi đất;
– Tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại về việc thu hồi đất;
– Yêu cầu giải quyết của người khiếu nại về việc thu hồi đất;
– Ký tên hoặc điểm chỉ
Hướng dẫn viết mẫu đơn khiếu nại về việc bị thu hồi đất
Bước 1: Ghi địa điểm và thời gian làm đơn khiếu nại
Phần này được ghi ở góc phải nằm ở phía trên cùng của đơn khiếu nại.
Bước 2: Phần kính gửi
Đây là phần ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất. Thẩm quyền ở đây được xác định là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh – người ban hành quyết định thu hồi đất (khiếu nại lần đầu) hoặc thủ trưởng cơ quan cấp trên (khiếu nại lần hai).
Bước 3: Thông tin người khiếu nại, người bị khiếu nại
– Người làm đơn phải ghi rõ họ tên, năm sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân, địa chỉ cư trú, số điện thoại,… để cơ quan có thẩm quyền giải quyết thuận tiện trong việc tiến hành tống đạt văn bản và triệu tập khi cần thiết.
– Về thông tin của người bị khiếu nại thì ghi đầy đủ và chính xác người ban hành quyết định thu hồi đất, cụ thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/tỉnh và địa chỉ làm việc của họ.
Bước 4: Đối tượng khiếu nại: là quyết định thu hồi đất số bao nhiêu, ban hành ngày bao nhiêu của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh.
Bước 5: Nội dung khiếu nại
– Tóm tắt nguồn gốc sử dụng đất, quá trình tạo lập và hiện trạng sử dụng đất
– Quyết định thu hồi đất được ban hành do ai ban hành? Ban hành khi nào? Phân tích và chỉ ra những điểm sai phạm trong quyết định xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi (diện tích đất, loại đất, vị trí đất, giá đất,… không phù hợp)
– Căn cứ chứng minh những sai phạm của cơ quan ban hành quyết định
– Hậu quả của quyết định thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi
Bước 6: Yêu cầu giải quyết khiếu nại
– Hủy bỏ quyết định thu hồi đất
– Bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
Bước 7: Ký tên hoặc điểm chỉ kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quyết định giải quyết khiếu nại thu hồi đất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
- Cách tra cứu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất online 2023
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở mới nhất
- Mẫu đơn đơn báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất