Tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương

by Ngọc Ánh

Trong một vài trường hợp, vì một vài lý do cá nhân như ốm đau, chuyện gia đình,… mà người lao động phải thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ việc trong một thời gian và sau đó tiếp tục quay trở lại làm việc. Vậy thì, trong những trường hợp như vậy người lao động nên tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không hưởng lương?

Căn cứ pháp lý về hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương

– Bộ luật lao động năm 2019

– Nghị định số 28/2020/NĐ-CP

– Quyết định số 595/QĐ-BHXH

Tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương

Tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương

Quy định về Nghỉ không hưởng lương

Theo Điều 115 của Bộ luật lao động năm 2019, nghỉ việc không hưởng lương được quy định trong các trường hợp như chết của người thân (ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột, cha hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn). Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể về việc này, do đó, sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động về việc nghỉ không hưởng lương là hoàn toàn có thể thực hiện. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần lưu ý quy định về vấn đề này trong nội quy lao động của mình.

Quy định về Tạm hoãn thực hiện hợp đồng

Theo Điều 30 của Bộ luật lao động năm 2019, có một số trường hợp cho phép tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, bao gồm: nghĩa vụ quân sự, tạm giữ theo quy định về tố tụng hình sự, chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, mang thai, và một số trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. Trong trường hợp này, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Không như việc nghỉ không hưởng lương, doanh nghiệp không bắt buộc phải quy định về việc tạm hoãn trong nội quy lao động, nhưng việc thỏa thuận này nên được lưu thành văn bản và gửi kèm với hợp đồng lao động.

Thời hạn còn lại của hợp đồng sau khi nghỉ

Khi người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với doanh nghiệp và họ nghỉ không hưởng lương, thời gian nghỉ này vẫn tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng, thời gian nghỉ không được tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động.

Trách nhiệm bảo hiểm đối với hai trường hợp

Trong trường hợp nghỉ không hưởng lương, nếu người lao động nghỉ không hưởng lương trong ít nhất 14 ngày làm việc trong tháng, họ sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm hưu trí tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong tháng đó. Tuy nhiên, nếu tổng thời gian làm việc không hưởng lương trong tháng dưới 14 ngày, người lao động và doanh nghiệp vẫn phải tham gia bảo hiểm đầy đủ.

Trong trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nguyên tắc là không có trả lương trong thời gian tạm hoãn, vì vậy doanh nghiệp cũng không cần phải đóng bảo hiểm cho người lao động trong thời gian này. Tuy nhiên, có một ngoại lệ, nếu người lao động bị tạm giữ hoặc tạm giam để điều tra vi phạm pháp luật, họ vẫn phải đóng bảo hiểm y tế hàng tháng.

Nghỉ không lương trên 14 ngày có được hưởng chế độ ốm đau?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

=> Như vậy theo quy định trên thì trong một tháng nếu người lao động có số ngày nghỉ từ 14 ngày công trở lên thì sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó. Còn nếu nlđ nghỉ việc ít hơn 14 ngày thì vẫn đủ điều kiện để đóng bhxh của tháng đó.

Mức xử phạt vi phạm hành chính liên quan Đối với nghỉ không hưởng lương

  • Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền theo đó trong trường hợp người lao động được nghỉ không hưởng lương nhưng công ty không đảm bảo cho người lao động được nghỉ thì công ty này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Đối vơi Tạm hoãn thực hiện hoãn hợp đồng lao động: Phạt tiền từ 03 – 07 triệu đồng nếu người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Kết luận

Việc quản lý việc nghỉ không hưởng lương và tạm hoãn hợp đồng lao động là một phần quan trọng của quản lý nhân sự trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan và thỏa thuận một cách rõ ràng với người lao động để tránh xảy ra các vấn đề pháp lý không mong muốn.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” tạm hoãn hợp đồng và nghỉ không lương”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Dịch vụ soạn thảo, tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam

  • Soạn thảo hợp đồng trong hoạt động của Doanh nghiệp;
  • Soạn thảo hợp đồng liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ của doanh nghiệp;
  • Soạn thảo hợp đồng liên quan đến xây dựng, đất đai, bất động sản;
  • Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, bảo hiểm, tiền lương, chính sách lao động;
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Các loại hợp đồng lao động hiện nay

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Tạm hoãn hợp đồng lao động

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488