Tặng cho nhà đất bằng miệng có hợp pháp không?

by Đàm Như

Tặng cho quyền sử dụng đất, tặng cho nhà đất là vấn đề rất phổ biến hiện nay, một người có thể tặng cho nhà đất cho bất kỳ ai mà họ mong muốn. Việc tặng có phải công chứng không? Tặng cho nhà đất bằng miệng có hợp pháp hay không? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về để bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Án lệ 03/2016/AL về vụ án “Ly hôn”

Việc tặng cho đất được hiểu như thế nào?

Tặng cho quyền sử dụng đất, tặng cho đất là một trong những quyền sử dụng đất, bao gồm chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế… Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc tặng cho đất là quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu đất có quyền chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác mà không cần phải lập thành văn bản với sự đồng ý của bên giao đất và bên kia. nhận đất theo hình thức hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Tặng cho nhà đất bằng miệng có hợp pháp không?

Tặng cho nhà đất bằng miệng có hợp pháp không?

Việc hiến đất phổ biến hiện nay là cha mẹ tặng đất cho con cái hoặc người có đất thực hiện việc tặng đất cho người khác, có thể là cho người thân hoặc không phải họ hàng…

Tặng cho nhà đất bằng miệng có được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

  • Người tặng cho phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;
  • Đất muốn tặng cho phải đang không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất có người tặng cho không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
  • Trong thời gian sử dụng đất.

Như vậy, bên tặng cho có đầy đủ các điều kiện về việc chuyển nhượng được phép theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong một số trường hợp, ngoài việc nhà tài trợ đáp ứng các điều kiện trên, pháp luật còn quy định người nhận không thuộc diện cấm nhận quà.

Trường hợp quyền sử dụng đất, nhà ở là bất động sản theo quy định hiện hành thì việc chuyển nhượng, tặng cho phải được công chứng rõ ràng hoặc chứng thực trong hợp đồng. Cụ thể, căn cứ theo khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất nói chung và hợp đồng tặng cho nói riêng phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đồng thời, theo Luật Đất đai 2014 quy định rõ việc chuyển nhượng, tặng cho đất tại khoản 3 Điều 167 như sau:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Do đó, việc tặng cho đất phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp do thiếu hiểu biết, nguyên nhân khách quan nên việc tặng cho đất chỉ được thể hiện bằng miệng (bằng lời nói) chứ không thể hiện bằng văn bản theo quy định. theo quy định của pháp luật. Như vậy, xét tính chất của việc tặng cho nhà đất bằng miệng theo quy định của pháp luật, hợp đồng tặng cho đất sẽ vô hiệu vì không đáp ứng điều kiện hình thức hợp đồng phải lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực…

Từ thực tế trên, trong trường hợp việc tặng cho là hoàn toàn tự nguyện, xảy ra trên thực tế và không có tranh chấp, bên tặng cho hoàn toàn tuân thủ các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của mình. Chẳng hạn như nộp thuế đầy đủ theo quy định nên khi phát sinh tranh chấp, pháp luật vẫn có thể bảo vệ các nhóm đối tượng này.

Khi nào việc tặng cho bất động sản bằng miệng là hợp pháp?

Ngày 06/4/2016, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã thông qua án lệ 03/2016/AL về vụ án “Ly hôn”, trong đó nêu rõ án lệ như sau:

Trong trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo nội dung án lệ nêu trên, việc cha, mẹ tặng đất bằng lời nói cho con vẫn có giá trị mà không phải công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề tặng cho nhà đất bằng miệng có hợp pháp không theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488