Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của tặng cho tài sản. Có nghĩa là người sử dụng đất muốn chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi còn sống, không yêu cầu đền bù. Còn bên được tặng thì đồng ý theo thỏa thuận. Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?
Bước 1: Công chứng hợp đồng
Cần bắt buộc các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho;
- Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân của bên tặng cho;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận tặng cho (nếu tặng cho chung cả hai vợ chồng).
- Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
Sau khi tập hợp đủ hồ sơ, Khách hàng liên hệ với Phòng công chứng để yêu cầu công chứng hợp đồng. Cán bộ công chứng có trách nhiệm đối chiếu tài liệu gốc trước khi công chứng.
Hợp đồng công chứng sẽ được ban hành cho Khách hàng để tiến hành nộp hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền như tư vấn tại mục b dưới đây.
Bước 2: Thực hiện việc sang tên
Cơ quan thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên Môi trường nơi có đất.
Hồ sơ sang tên QSDĐ gồm: Đơn xin đăng ký biến động đất; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng; Chứng minh nhân dân, hộ khẩu hai bên tặng cho và nhận tặng cho; Đăng ký kết hôn (hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân) của bên nhận tặng cho trong trường hợp được nhận tặng cho chung; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho như Giấy khai sinh… (nếu có).
Thời gian giải quyết: 10 đến 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mẫu đơn xin sang tên sổ đỏ
Sang tên sổ đỏ (chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có có các tờ khai sau khi nộp hồ sơ trên tại bộ phận 1 cửa Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; Bộ hồ sơ này có thể mua tại Bộ phận 1 cửa, văn phòng đăng ký đất đai.
Chuyển nhượng đất
Trong đó, điều kiện chuyển nhượng đất cho con được quy định theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Điều kiện 1 – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Đói tượng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Họ không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
- Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
Nếu chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
Điều kiện 2: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Điều kiện 3: Đất không có tranh chấp
Điều kiện 4: Trong thời hạn sử dụng đất.
Anh em ruột tặng cho quyền sử dụng đất có phải làm thủ tục như bình thường?
Trong gia đình, anh chị em cho tặng quyền sử dụng đấy thức chất là chuyển nhượng. Chỉ cần hợp pháp thì hoàn toàn có thể cho tặng bất cứ như mong muốn.
Chính vì vậy, để thực hiện thủ tục cho tặng đất giữa anh em ruột cần đáp ứng đúng, đầy đủ các điều kiện của Luật đất đai về việc thực hiện quyền cho tặng đất. Cụ thể, tại Điều 188, Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Thứ nhất, người cho/tặng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp ngoại lên vẫn có thể làm thủ tục cho tặng quyền sử dụng đất đó là người Việt định cư ở nước ngoài. Đối tượng này không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Những đối tượng này không được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, tuy nhiên họ vẫn có quyền cho tặng.
Thứ hai, đất được cho/tặng không có tranh chấp;
Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
Thứ tư, đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng.
Thuế, phí chuyển nhượng đất
Lệ phí trước bạ
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ các trường hợp cha mẹ chuyển nhượng đất cho con đều được miễn lệ phí:
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể
Thuế chuyển nhượng đất
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” là một trong các trường hợp không phải đóng lệ phí trước bạ.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào? theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: