Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.Qua bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề Thế nào là thuế thu nhập cá nhân bất thường? để bạn tham khảo.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP
- Luật Quản lý thuế
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
Theo đó, thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết.
Do đó việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.
Thuế thu nhập cá nhân bất thường là gì?
Thuế thu nhập cá nhân bất thường có thể hiểu là một sắc thuế khi người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc không ký hợp đồng lao động.
Trường hợp nào bị thu thuế thu nhập cá nhân bất thường?
Theo quy định tại Điểm i, khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết….
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, có thể hiểu thuế thu nhập bất thường là khoản thuế mà người lao động phải trả trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động ký hợp đồng lao động với thời hạn dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên;
- Người lao động không ký hợp đồng lao động với các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác…
Cách tính thuế thu nhập bất thường
Cũng theo quy định trên, nếu nằm trong những đối tượng phải nộp thuế thu nhập bất thường, người lao động sẽ bị khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập.
Nói cách khác, thuế thu nhập bất thường được tính bằng công thức:
Thu nhập bất thường | = | Thu nhập tính thuế | x | 10% |
Áp dụng vào thực tiễn, theo quy định thông thường của nhiều doanh nghiệp hiện nay, lương thử việc của người lao động trong vòng 1-2 tháng sẽ bằng 85% lương theo thỏa thuận. Tuy nhiên, lương thực nhận sẽ phải trừ 10% trước khi nhận về do áp dụng quy định tính thuế thu nhập bất thường theo quy định hiện hành.
Chẳng hạn, mức lương thử việc/ lương của bạn là 14 triệu/ tháng; mức lương thực nhận sẽ là 12,6 triệu đồng/tháng.
Có thể không đóng thuế thu nhập bất thường được không?
Câu trả lời trong trường hợp này là Có, nhưng chỉ áp dụng với người lao động có tổng mức thu nhập trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
Điều kiện đi kèm đó là người lao động cần làm cam kết gửi doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Người lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản cam kết đó;
- Trường hợp gian lận và bị phát hiện, người lao động sẽ chịu xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cụ thể, theo quy định tại điều 17, Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, mức phạt với hành vi trốn thuế, gian lận thuế với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm sẽ bằng 1 đến 3 lần số tiền trốn thuế.
Trong khi đó, mức phạt đối với cá nhân sẽ bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp.
Căn cứ vào cam kết của người lao động, tổ chức trả thu nhập sẽ không phải thực hiện khấu trừ thuế này trước khi trả lương, thu nhập cho người lao động.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân để nhận lại tiền thuế thu nhập bất thường Trường hợp không làm cam kết và bị trừ 10% thuế hàng tháng nhưng tổng thu nhập cả năm trừ gia cảnh và các khoản miễn thuế chưa tới mức phải nộp thuế; cuối năm, người lao động có thể làm thủ tục quyết toán thuế để nhận về số tiền thuế thu nhập bất thường đã bị thu.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Thế nào là thuế thu nhập cá nhân bất thường? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: