Thời gian nghỉ phép năm của người lao động như thế nào?

by Nguyễn Thị Giang

Theo quy định pháp luật lao động, hưởng chế độ nghỉ phép hằng năm là một trong những quyền mà người sử dụng lao động phải dành cho người lao động. Đây là quyền lợi chính đáng và cần thiết mà người lao động được hưởng bởi thông qua thời gian nghỉ phép sẽ giúp họ được nghỉ ngơi, sức lao động được tái tạo. Qua bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề Thời gian nghỉ phép năm của người lao động như thế nào? để bạn tham khảo.

Thời gian nghỉ phép năm của người lao động như thế nào?

Thời gian nghỉ phép năm của người lao động như thế nào?

Cơ sở pháp luật:

  • Bộ luật lao động 2019

 Quy định nghỉ phép năm của người lao động

Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 113 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, ngày 20/11/2019 như sau:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc”.

Ngoài ra, Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019 còn quy định ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc khi người lao động làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Về thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động: Theo Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động như sau:

Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động”.

Thời gian nghỉ phép năm của người lao động được tính như thế nào?

Tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động, người lao động sẽ có ngày nghỉ phép năm tương ứng. Trong ảnh: Đóng gói sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Công đoàn Việt Nam. Ảnh: Minh Hoàng.

Về số ngày nghỉ phép năm của người lao động: Theo Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì số ngày nghỉ phép năm của người lao động được tính

Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng: Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hằng năm : 12) x Số tháng làm việc thực tế.

Trong đó:

– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động (quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 113 Bô luật Lao động năm 2019).

– Trường hợp làm việc chưa đủ tháng: Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì được tính là 01 tháng làm việc.

Đối với người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên: Số ngày nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày nghỉ theo thâm niên (nếu có).

Trong đó:

– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động là từ 12 đến 16 ngày tùy vào điều kiện làm việc và đối tượng lao động (theo Khoản 1, Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019).

– Số ngày nghỉ theo thâm niên được xác định như sau: Cứ 05 năm làm việc cho một chủ sử dụng thì được tăng thêm 01 ngày.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Thời gian nghỉ phép năm của người lao động như thế nào? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488