Hiện nay, vẫn còn những trường hợp cá nhân sử dụng đất lấn chiếm từ ngày xưa. Đất này đã được sử dụng lâu dài nên việc thu hổi đất có phải bồi thường không? Những trường hợp nào được bồi thường? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề thu hồi đất lấn chiếm có phải bồi thường không? để bạn tham khảo.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định chi tiết luật đất đai 2013
- Các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan khác.
Những trường hợp bị nghiêm cấm khi sử dụng đất đai
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì các thì các trường hợp bị pháp luật cấm khi sử dụng đất bao gồm:
“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
- Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
- Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, các trường hợp này sẽ bị pháp luật cấm, phần đất và tài sản lấn chiếm đất không đủ điều kiện hưởng bồi thường quy định tại khoản 1 điều 75 Luật Đất đai năm 2013.
Thu hồi đất lấn chiếm có phải bồi thường không?
Bồi thường về đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm là có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Phương án bồi thường về đất
Căn cứ Khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 6 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Diện tích đất được bồi thường về đất
Theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai, trong các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất có bao gồm trường hợp: Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 Luật Đất đai.
“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”
Tại Điều 64 Khoản 1, pháp luật quy định trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai (lấn, chiếm đất).
Như vậy, theo quy định của Luật, đối với trường hợp thu hồi đất lấn chiếm có phải bồi thường, trong trường hợp đất bị vi phạm pháp luật sẽ không được bồi thường về đất.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề thu hồi đất lấn chiếm có phải bồi thường không? theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Hướng dẫn cách tính giá thuế đất thổ cư
- Khi nào cháu được hưởng di sản từ ông, bà?
- Chính sách về đất đai, nhà ở dành cho người có công