Sự phát triển nhanh chóng của xã hội kéo theo sự ra đời của nhiều các dự án đầu tư mới. Từ thực tiễn này, không ít người đặt ra những thắc mắc liên quan đến các dự án đầu tư đó như: làm cách nào để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất dự án? Để trả lời câu hỏi này, mời quý độc giả theo dõi bài viết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất dự án là gì? sau đây của Luật Đại Nam để biết thêm chi tiết.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất Đai 2013.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Theo đó các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai 2013 bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Điều kiện để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư
Việc cho phép có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hay không phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật đất đai năm 2013 như sau:
* Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có căn cứ sau đây:
– Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên: được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thông qua văn bản chấp thuận.
– Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng: phải có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
* Trường hợp các dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển:
Để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dựa trên căn cứ bằng các văn bản của các bộ, ban ngành có liên quan chấp thuận chủ trường đầu tư nếu đủ điều kiện.
Nếu như dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:
– Đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới: xin ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
– Đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng: xin ý kiến của Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định.
– Đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh: xin ý kiến của Bộ Công an.
Bên cạnh những căn cứ trên, muốn chuyển đổi được mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện sau:
– Thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Đảm bảo đầy đủ năng lực tài chính để có thể thực hiện tốt và đầy đủ kịp tiến độ của dự án đầu tư:
+ Đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta: có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án.
+ Đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên: có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án.
+ Đảm bảo có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
– Không thuộc các trường hợp vi phạm đất đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp đang sử đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác:
+ Căn cứ dựa trên kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất dự án là gì?
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất dự án là gì?
Để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất dự án chủ thể cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu ố 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Biên bản xác minh thực địa.
– Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư: cần có bản sao thuyết minh dự án đầu tư.
– Đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình: bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất.
– Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư: thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án.
– Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình: văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất dự án
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Chủ thể có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải nộp hồ sơ đến Sở tài nguyên và môi trường địa phương nơi có đất cần chuyển mục đích sử dụng.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ.
– Thực hiện việc xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
– Cán bộ hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Sau đó, thực hiện trình hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
– Cuối cùng thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.
Lưu ý: Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là bài tư vấn pháp lý về vấn đề thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất dự án là gì? do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý khách hàng vui lòng liên hệ:
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Xem thêm: