Thủ tục khởi kiện chia thừa kế nhà đất

Thủ tục khởi kiện chia thừa kế nhà đất

by Đàm Như

Khởi kiện chia thừa kế nhà đất diễn ra ngày càng phổ biến, bởi hiện nay liên quan đến vấn đề đất đai các bên rất khó tự giải quyết với nhau. Nên bắt buộc phải khởi kiện để chia thừa kế. Bạn đã hiểu rõ thủ tục khởi kiện chưa? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.

Ai có quyền khởi kiện tranh chấp về phân chia di sản thừa kế?

Để khởi kiện chia thừa kế nhà đất, trước tiên cần phải xác định rõ những ai có quyền hưởng di sản thừa kế. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, có hai hình thức thừa kế chính là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Người được chỉ định trong di chúc để nhận phần di sản được gọi là người có quyền thừa kế theo di chúc. Trong khi đó, thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế mà pháp luật quy định và được áp dụng khi người chết không có di chúc hoặc di chúc không rõ ràng.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người có quyền thừa kế theo pháp luật được xếp theo thứ tự ưu tiên.

Theo như quy định trên thì những người nằm trong các hàng thừa kế nói trên có quyền khởi kiện tranh chấp về phân chia di sản thừa kế. Cụ thể, những người có quyền khởi kiện tranh chấp về phân chia di sản thừa kế là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế là nhà đất

Thủ tục khởi kiện chia thừa kế nhà đất được quy định trong Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Thủ tục khởi kiện chia thừa kế nhà đất

Thủ tục khởi kiện chia thừa kế nhà đất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

  • Đơn khởi kiện
  • Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan đến vụ án như: Giấy chứng tử của người để lại di sản, bản kê khai các di sản, di chúc (nếu có), giấy tờ về nhà đất, giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế…

Bước 2: Nộp và thụ lý

* Hình thức nộp đơn

Người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa.
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

* Tiếp nhận và thụ lý

Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo nếu có), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, vụ án phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

  • Nếu vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
  • Sau khi xét xử có thể xảy ra một số trường hợp như: Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
  • Nếu không có kháng cáo, kháng nghị hoặc giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì bản án sẽ có hiệu lực. Ngay cả khi bản án có hiệu lực thì không phải trường hợp nào người thua kiện cũng tự nguyện chấp hành mà phải yêu cầu thi hành án (nộp phí thi hành án và đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thi hành bản án).

Cách tính tiền tạm ứng án phí và án phí

Nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì người khởi kiện chia thừa kế nhà đất phải nộp tạm ứng án phí; nếu không nộp tạm ứng án phí thì Tòa sẽ không thụ lý đơn. Mặt khác, sau khi xét xử thì người thua kiện là người nộp án phí (được quy định rõ trong bản án).

Tạm ứng án phí và án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Theo đó, tạm ứng án phí và án phí vụ án chia thừa kế nhà đất được tính theo giá trị tài sản có tranh chấp.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề khởi kiện chia thừa kế nhà đất do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488