Thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất 2021

by Luật Đại Nam

Công ty Luật Đại Nam tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) theo quy định Luật Hôn nhân gia đình 2014, bên cạnh đó chúng tôi giải đáp, phân tích quy định pháp luật về tất cả các vấn đề pháp lý liên quan trước khi ly hôn, trong quá trình giải quyết ly hôn và sau khi ly hôn để bạn tham khảo và có lựa chọn phù hợp:

  1. Luật sư tư vấn trước khi giải quyết ly hôn đơn phương

✔️ Khi mâu thuẫn vợ chồng rơi vào tình trạng trầm trọng, kéo dài, không thể hòa giải và buộc phải lựa chọn hướng giải quyết là Ly hôn, thông thường theo tâm lý chung, chúng ta ít quan tâm đến quy định pháp luật liên quan như: Vấn đề tài sản, quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con, nợ chung … mà chỉ cần làm sao để giải quyết vấn đề tình cảm thật nhanh chóng.

✔️ Lời khuyên cho bạn là nên tìm hiểu kỹ hoặc hỏi ý kiến tư vấn luật sư về pháp luật Hôn nhân gia đình, luật Dân sự, điều kiện, thủ tục ly hôn đơn phương … đối chiếu trường hợp của mình để tham khảo, xác định xem có thực sự phải giải quyết bằng phương án chia tay hay không? Từ đó có lựa chọn phù hợp trước khi quyết định. Vì vậy, bạn hãy gặp gỡ Luật sư hoặc những người am hiểu và có kiến thức trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình để được tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý cần thiết trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

thu-tuc-ly-hon-don-phuong-2

  1. Quyền yêu cầu giải quyết Ly hôn đơn phương

– Theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. hoặc Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Như vậy có thể thấy những đối tượng trên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Ngoại trừ trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn (người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn).

  1. Các trường hợp đơn phương ly hôn

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

  1. Thủ tục đơn phương ly hôn (Ly hôn theo yêu cầu một bên)

Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương gồm các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện ly hôn

Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.

Lưu ý: nếu vợ/chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn tại tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bước 2: Thông báo thụ lý giải quyết

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án

Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục  thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (Nếu tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh).

Bước 4: Thụ lý tiến hành giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung

Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Trên đây là các bước thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, quý khách tham khảo để áp dụng trường hợp của mình

  1. Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:

 Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

 Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

 Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

 CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

 Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);

 Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

✔️ Các tài liệu, giấy tờ chứng minh về các khoản nợ, nghĩa vụ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao);

✔️ Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu;

✔️ Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn.

✔️ Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

thu-tuc-ly-hon-don-phuong-4

   6. Tham khảo tình huống luật sư tư vấn giải quyết ly hôn

– Vợ có phải chịu trách nhiệm liên đới các khoản nợ của chồng khi đang ly thân không?

Câu hỏi:

Dear Luật sư. Em đang thắc mắc vấn đề về vay tiền khi đang ly thân. Hiện tại em và chồng đã ly thân được hơn 1 năm rồi. Gần đây em thấy anh ta vay rất nhiều tiền. Anh ta mua đất mua oto đều bằng tiền đi vay. Thưa luật sư trong trường hợp này nếu ra tòa em có phải chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ của anh ta không. Anh ta mua hay vay tiền em đều không biết.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Đại Nam, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Hiện nay theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về vấn đề ly thân, tức là bạn và chồng bạn vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân. Do đó những giao dịch chồng bạn thực hiện vẫn được xác định là giao dịch phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn.

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Như vậy

Theo quy định trên thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định pháp luật.

Đối chiếu với trường hợp của bạn: Theo thông tin bạn cung cấp thì trong khoảng thời gian 1 năm khi 2 vợ chồng ly thân thì chồng bạn đã vay rất nhiều tiền để mua đất và mua ô tô thì tài sản này được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Do đó, dù chồng bạn không bàn bạc với bạn và bạn cũng không biết hoặc không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bạn cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó cùng với chồng bạn (trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận khác).

Thông tin yêu cầu dịch vụ của Luật Đại Nam

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn cung cấp dịch vụ hãy liên hệ cho chúng tôi theo các thông tin sau:

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489/0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489–  0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Thủ tục ly hôn thuận tình theo quy định 2021

Luật thừa kế tài sản trong gia đình

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Leave a Comment

Contact Me on Zalo
0967370488