Thủ tục thu hồi đất an ninh quốc phòng như thế nào?

by Nguyễn Thị Giang

Đất đai thuộc quản lý của Nhà nước. Do đó, nếu có nhu cầu sử dụng đất thì các cá nhân, tổ chức sẽ được Nhà nước trao đất thông qua việc giao đất và cho thuê. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thế sẽ bị thu hồi lại đất đang sử dụng trong một số trường hợp. Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Thủ tục thu hồi đất an ninh quốc phòng như thế nào?

Thủ tục thu hồi đất an ninh quốc phòng như thế nào?

Thủ tục thu hồi đất an ninh quốc phòng như thế nào?

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Đất an ninh quốc phòng là gì?

Đất quốc phòng (danh từ, tiếng anh có nghĩa là Land for National Defense and Security Purpose) là đất được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng theo quy định của Luật Đất đai.

Ngoài ra, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế là:

  • Các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa thuê đất quốc phòng để làm trụ sở hoặc sử dụng vào hoạt động kinh tế.
  • Các đơn vị và doanh nghiệp sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo phương thức tự đầu tư và triển khai thực hiện các ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng của từng đơn vị và doanh nghiệp. Chủ đầu tư phải là các đơn vị quân đội và doanh nghiệp quân đội.

Thẩm quyền thu hồi đất an ninh quốc phòng

Qua bài viết này hi vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2023 của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Trường hợp thu hồi đất an ninh quốc phòng

Theo Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  •  Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  •  Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  •  Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thực tế, pháp luật chỉ quy định về việc các trường hợp thu hồi đất mà không quy định các loại đất nào được thu hồi, loại đất nào không được thu hồi. Có nghĩa là, nhóm đất nông nghiệp hay nhóm đất phi nông nghiệp đều có thể bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp trên.

Tuy nhiên, phân tích kỹ hơn về lí do thu hồi đất quốc phòng, đối với lí do thứ nhất, thì thực tế sẽ không thể xảy ra, Nhà nước không thể thu hồi đất quốc phòng này vì mục đích quốc phòng an ninh khác, điều này vừa làm mất thời gian, lại không mang lại ý nghĩa gì; so với sử dụng đất để phát triển kinh tế- xã hội thì đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh vẫn là ưu tiên, do đó, đối với lí do này, việc thu hồi đất gần như không xảy ra đối với đất quốc phòng.

Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng là đất được nhà nước giao và sử dụng lâu dài, vì vậy sẽ không có trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, hơn nữa đất quốc phòng mang tính chất ổn định cao, gắn với công cuộc thực hiện nhiệm vụ vì an ninh, tổ quốc.

Thu hồi đất quốc phòng chỉ có thể diễn ra với lí do nếu vi phạm pháp luật về đất đai, điều này được chứng minh tại Khoản 2, Điều 50 Nghị định 43: “Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.” Đồng thời, tại Điểm a, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai cũng có quy định: “Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao,…và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm”. Như vậy, việc sử dụng đất không đúng mục đích quốc phòng, an ninh thì Nhà nước có quyền thu hồi đất đối với đất quốc phòng nếu đáp ứng điều kiện.

 Thẩm quyền thu hồi đất an ninh quốc phòng

Hiện này, không có một văn bản pháp luật chuyên biệt nào điều chỉnh về hoạt động thu hồi đất quốc phòng và đều được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn Luật Đất đai.

Về nguyên tắc, chủ thể nào quyết định giao đất thì chủ thể đó có quyền thu hồi đất. Về đất quốc phòng, thẩm quyền thu hồi được trao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, điều này cũng dựa trên nguyên tắc cũng như quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.”. Thẩm quyền này được chứng minh tại Khoản 2, Điều 50 Nghị định 43: “Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.”

Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh có sự phối hợp thực hiện quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, điều này cũng hoàn toàn hợp lí, đặc biệt, là việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

Thủ tục thu hồi đất an ninh quốc phòng như thế nào?

Thực tế, trình tự thủ tục thu hồi đất quốc phòng khó được áp dụng theo quy định hiện hành, bởi như mục 1.3 tác giả đã phân tích, việc thu hồi đất quốc phòng không nằm vào một lí do cụ thể nào, hơn nữa, việc thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động thực hiện sau thời hạn đã được đưa ra mà không có sự thay đổi về mục đích sử dụng, vì vậy, có thể thực hiện theo thủ tục như sau:

  •  Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  •  Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
  • Thu hồi đất trong trường hợp này sẽ không được bồi thường.

Qua bài viết này hi vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Quy định thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2023 của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Qua quá trình tìm hiểu quy định của pháp luật, tác giả nhận thấy, đất quốc phòng là loại đất đặc thù, sự điều chỉnh đối với loại đất này cần có sự hướng dẫn cụ thể hơn, rõ ràng hơn, dễ hiểu, dễ áp dụng hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488