Thuế GTGT nước sinh hoạt 2023

Thuế GTGT nước sinh hoạt 2023

by Trương Mỹ Linh

Trong năm 2023, việc thay đổi thuế GTGT (Thuế Giá Trị Gia Tăng) đang thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp kinh doanh nước sạch. Điều này đặc biệt quan trọng vì nước là một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hàng ngày. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định về thuế GTGT nước sinh hoạt 2023

Thuế gtgt giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình chúng được sản xuất, lưu thông, và cuối cùng làm cho chúng đến tay người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa với việc thuế được tính trên sự tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu dùng.

Luật số 13/2008/QH12 xác định định nghĩa và quy định về Thuế GTGT. Thuế này còn được biết đến với tên gọi khác là thuế VAT (Value-Added Tax).

Thuế GTGT thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Số tiền thuế này sau đó được cộng vào giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ và phải được người tiêu dùng chi trả khi mua sắm hoặc sử dụng.

Mô hình thuế GTGT giúp chính phủ có nguồn thu nhập ổn định, đồng thời đảm bảo rằng mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng giá trị đều đóng góp vào quỹ thuế. Điều này giúp tránh tình trạng đánh thuế kép (double taxation) và tạo ra một hệ thống thuế công bằng.

Đối tượng nộp thuế gtgt

 Đối tượng nộp thuế GTGT ở Việt Nam bao gồm:

  • Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Các doanh nghiệp, công ty, cửa hàng, cơ sở sản xuất, và cá nhân kinh doanh phải thuế GTGT khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong nước.
  • Tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa: Những tổ chức hoặc cá nhân mua hàng hóa từ nước ngoài và đưa về Việt Nam phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu.
  • Tổ chức và cá nhân mua dịch vụ từ nước ngoài: Các tổ chức hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ từ nước ngoài và thanh toán phí dịch vụ này cũng phải nộp thuế GTGT.

Người chịu thuế GTGT cuối cùng là người tiêu dùng, nhưng họ không phải tự kê khai và nộp thuế. Thay vào đó, các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh phải tính toán, thu thập và nộp số tiền thuế GTGT cho Chính phủ dựa trên giá bán hoặc phí dịch vụ đã bao gồm thuế. Thuế GTGT này sau đó được đưa vào ngân sách quốc gia để phục vụ cho việc phát triển đất nước.

thuế gtgt nước sinh hoạt 2023

thuế gtgt nước sinh hoạt 2023

Thuế GTGT nước sinh hoạt 2023

Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, có quy định về mức thuể suất.

Điều 10. Thuế suất 5%

1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.

=> Như vậy, theo quy định nếu trên thì nước sinh hoạt mà hộ gia đình sử dụng sẽ vấn chịu thuế GTGT với mức thuế suất 5%.

Nước sinh hoạt có được giảm thuế GTGT không?

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10% được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.

Nghị định 15 thì quy định, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại các Phụ lục I, II, III kèm the Nghị định 15.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, tiền nước chịu thuế GTGT 5% nên không được giảm theo Nghị định 15.

Phương pháp tính thuế gtgt

 Phương pháp tính thuế GTGT là một phần quan trọng trong quá trình kế toán thuế cho doanh nghiệp. Có hai phương pháp chính để tính thuế GTGT tùy thuộc vào điều kiện và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp khấu trừ

 Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật. Công thức tính thuế GTGT như sau:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

  • Thuế GTGT đầu ra được tính bằng tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ bán ra, nhân với thuế suất (được ghi trên hóa đơn GTGT).
  • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ và các chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp

 Phương pháp này bao gồm hai cách tính khác nhau:

  • Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Áp dụng cho hoạt động mua, bán, và chế biến vàng bạc, đá quý.
  • Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu: Áp dụng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam (trừ trường hợp theo quy định riêng). Đối tượng này sẽ tính thuế GTGT trực tiếp dựa trên tổng doanh thu hàng năm.

Việc áp dụng phương pháp nào phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để thực hiện kế toán thuế GTGT một cách hiệu quả, doanh nghiệp nên tuân thủ các quy định và tham khảo thông tin cụ thể từ các văn bản luật pháp liên quan.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488