Thuế gtgt ở Việt Nam

Thuế gtgt ở Việt Nam

by Trương Mỹ Linh

Thuế GTGT là một trong những loại thuế quan trọng nhất ở Việt Nam và đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Được áp dụng trên hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ, thuế GTGT được tính dựa trên giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất và phân phối. Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu chi tiết về thuế gtgt ở Việt Nam hiện nay.

Khái niệm thuế gtgt ở Việt Nam

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình chúng được sản xuất, lưu thông, và cuối cùng làm cho chúng đến tay người tiêu dùng. Điều này đồng nghĩa với việc thuế được tính trên sự tăng giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiêu dùng.

Luật số 13/2008/QH12 xác định định nghĩa và quy định về Thuế GTGT. Thuế này còn được biết đến với tên gọi khác là thuế VAT (Value-Added Tax).

Thuế GTGT thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Số tiền thuế này sau đó được cộng vào giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ và phải được người tiêu dùng chi trả khi mua sắm hoặc sử dụng.

Mô hình thuế GTGT giúp chính phủ có nguồn thu nhập ổn định, đồng thời đảm bảo rằng mỗi giai đoạn trong chuỗi cung ứng giá trị đều đóng góp vào quỹ thuế. Điều này giúp tránh tình trạng đánh thuế kép (double taxation) và tạo ra một hệ thống thuế công bằng.

Thuế gtgt ở Việt Nam

Thuế gtgt ở Việt Nam

Đối tượng nộp thuế gtgt ở Việt Nam

 Đối tượng nộp thuế GTGT ở Việt Nam bao gồm:

  • Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Các doanh nghiệp, công ty, cửa hàng, cơ sở sản xuất, và cá nhân kinh doanh phải thuế GTGT khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong nước.
  • Tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa: Những tổ chức hoặc cá nhân mua hàng hóa từ nước ngoài và đưa về Việt Nam phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu.
  • Tổ chức và cá nhân mua dịch vụ từ nước ngoài: Các tổ chức hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ từ nước ngoài và thanh toán phí dịch vụ này cũng phải nộp thuế GTGT.

Người chịu thuế GTGT cuối cùng là người tiêu dùng, nhưng họ không phải tự kê khai và nộp thuế. Thay vào đó, các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh phải tính toán, thu thập và nộp số tiền thuế GTGT cho Chính phủ dựa trên giá bán hoặc phí dịch vụ đã bao gồm thuế. Thuế GTGT này sau đó được đưa vào ngân sách quốc gia để phục vụ cho việc phát triển đất nước.

Thuế suất thuế gtgt ở Việt Nam

Thuế suất Giá trị gia tăng (GTGT) ở Việt Nam trước đây đã được quy định với 4 mức khác nhau, bao gồm 0%, 5%, 10%, và 20%. Các mức thuế suất này áp dụng cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Mức thuế suất 0% áp dụng cho nhóm hàng hóa được xuất khẩu, trong khi mức thuế 20% áp dụng cho các mặt hàng đặc biệt như vàng, bạc, đá quý, và dịch vụ môi giới.

Tuy nhiên, vào ngày 11/1/2022, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa và tiền tệ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Theo nghị quyết này, thuế GTGT đã được giảm xuống 2% đối với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ mà trước đây áp dụng mức thuế 10%, có nghĩa là giảm xuống còn 8%.

Sau đó, vào ngày 28/01/2022, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP để hướng dẫn chính sách miễn và giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15. Nghị định này đã hướng dẫn giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% bắt đầu từ ngày 01/02/2022.

Phương pháp tính thuế gtgt ở Việt Nam

 Phương pháp tính thuế GTGT là một phần quan trọng trong quá trình kế toán thuế cho doanh nghiệp. Có hai phương pháp chính để tính thuế GTGT tùy thuộc vào điều kiện và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp khấu trừ

 Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật. Công thức tính thuế GTGT như sau:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

  • Thuế GTGT đầu ra được tính bằng tổng giá trị của hàng hóa và dịch vụ bán ra, nhân với thuế suất (được ghi trên hóa đơn GTGT).
  • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ và các chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp

 Phương pháp này bao gồm hai cách tính khác nhau:

  • Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Áp dụng cho hoạt động mua, bán, và chế biến vàng bạc, đá quý.
  • Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu: Áp dụng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam (trừ trường hợp theo quy định riêng). Đối tượng này sẽ tính thuế GTGT trực tiếp dựa trên tổng doanh thu hàng năm.

Việc áp dụng phương pháp nào phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để thực hiện kế toán thuế GTGT một cách hiệu quả, doanh nghiệp nên tuân thủ các quy định và tham khảo thông tin cụ thể từ các văn bản luật pháp liên quan.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488