Thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ Youtube

by Nam Trần

Trong những năm gần đây, việc hoạt động trên các nền tảng như Youtube, Facebook và Google đã thu hút sự quan tâm lớn từ nhiều người bởi mức thu nhập hấp dẫn. Đối với việc đóng thuế, các đối tượng hoạt động trên các nền tảng này phải tuân theo quy định của pháp luật về thuế. Trong bài viết này, Luật Đại Nam sẽ trình bày về Thuế thu nhập cá nhân từ Youtube.

Thuế TNCN từ Youtube

Thuế TNCN từ Youtube

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế TNCN là một loại thuế trực thu khi mà người có thu nhập cao hơn mức thu nhập không tính thuế. Thông thường những người lao động có mức lương cao hơn mức nhất định mới bắt đầu tính thuế.

Theo quy định của Điều 2 trong Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế TNCN được xác định như sau:

Cá nhân cư trú. Cá nhân được coi là cư trú khi họ đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm việc đăng ký thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà để ở tại Việt Nam theo thời hạn đã được thỏa thuận.

Cá nhân không cư trú. Cá nhân không đáp ứng bất kỳ điều kiện cư trú nào quy định trên.

Như vậy, mỗi cá nhân có quyền và nghĩa vụ khác nhau đối với việc nộp thuế TNCN.

Có phải đóng thuế TNCN từ Youtube?

Dựa trên quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người cá nhân có hoạt động trên các nền tảng như Youtube, Facebook và Google phải tuân theo các quy tắc sau đây khi đóng thuế:

  1. Cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các lĩnh vực và ngành nghề được quy định bởi pháp luật phải chịu thuế TNCN và thuế giá trị gia tăng (GTGT).
  2. Thu nhập từ các nguồn như Youtube, Facebook, Google và các nền tảng kiếm tiền trực tuyến khác được xem xét như trường hợp kinh doanh, và do đó phải nộp thuế TNCN và GTGT theo quy định.
  3. Đối với cá nhân ký kết hợp đồng với các công ty đối tác của Google, Facebook và các nền tảng tương tự tại Việt Nam, các tổ chức đó sẽ thực hiện kê khai và nộp thuế thay một cách trực tiếp.
  4. Cá nhân trong nước nhận tiền trực tiếp từ các nền tảng này phải tự kê khai và nộp thuế.
  5. Đối với doanh nghiệp có doanh thu từ các nền tảng như Google, Facebook và các nền tảng tương tự, họ phải tuân theo quy định về thuế TNDN.

Thuế suất thuế TNCN từ Youtube

Đối với doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp có doanh thu từ các nền tảng thì phải kê khai và đóng thuế TNDN và thuế GTGT. Mức thuế suất đối với thuế TNDN là 20% và đối với thuế GTGT là 10% theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Điều 8 Luật thuế GTGT 2008.

Đối với cá nhân có thu nhập từ Youtube, Facebook, Google: Theo quy định tại Điều 1 và phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính:

+ Các cá nhân có thu nhập từ Google, Facebook, Youtube… dưới 100 triệu/năm thì không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT.

+ Các cá nhân có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế với mức thuế suất 5% thuế GTGT/doanh thu tính thuế và 2% thuế TNCN/Doanh thu tính thuế. Trong đó doanh thu tính thuế là số tiền nhận trực tiếp từ Youtube hoặc số tiền nhận từ đối tác là các mạng đa kênh (đối tác của Youtube tại Việt Nam) mà không được trừ chi phí trước khi tính thuế do không phải là doanh nghiệp.

Đóng thuế TNCN từ Youtube

Theo quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân kinh doanh trên các nền tảng như Youtube phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Công thức tính thuế như sau:

Số tiền thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế: là số tiền mà các nền tảng truyền thông xã hội trả cho cá nhân kinh doanh, sau khi trừ đi phần thuế mà nền tảng hoặc network đã khấu trừ.
  • Thuế suất: là tỷ lệ thuế được tính dựa trên ngành nghề kinh doanh. Trong trường hợp thu nhập từ Youtube, tỷ lệ thuế là 5% cho GTGT và 2% cho TNCN.

Tổng cộng, các cá nhân như Youtuber, Blogger, và người kinh doanh trên Facebook phải nộp tổng số thuế bằng 7% tổng doanh thu.

Sau khi tính toán số thuế cần nộp, cá nhân phải sử dụng tờ khai thuế mẫu 01/CNKD (mẫu này đi kèm với Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính) để kê khai thuế dưới dạng hình thức Hộ kinh doanh.

Đối với địa điểm kê khai thuế, các cá nhân có thu nhập từ sản phẩm và dịch vụ nội dung trực tuyến cần nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp tại nơi họ có cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

Trên đây là toàn bộ những nội dung về Thuế TNCN từ Youtube.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng
• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân
• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu
• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân

Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN của cá nhân thu nhập trên 80 triệu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488