Có những độc giả đã từng hỏi Chuyển mục đích sử dụng đất là gì? Thu hồi đất là gì, quy trình như thế nào? Vậy hôm nay Luật Đại Nam sẽ tiếp tục giúp các bạn giải đáp thắc mắc với câu hỏi: “Trình tự thủ tục thu hồi đất bồi thường“ sẽ như thế nào?”
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện nay
Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm 03 nguyên tắc được quy định như sau:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Có mấy phương thức bồi thường thu hồi đất?
Những phương thức bồi thường thu hồi đất hiện có như sau:
– Nhà nước có thể giao đất mới có mục đích sử dụng giống với loại đất bị nhà nước thu hồi.
– Nếu không có đất để bồi thường, có thể bồi thường bằng mức tiền theo giá đất cụ thể của loại đất do UBND tỉnh quyết định và giải quyết tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất.
– Trong trường hợp thu hồi đất ở thì có thể được bồi thường bằng nhà ở, đất ở tại khu tái định cư.
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất?
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: thu hồi đất đối với cơ quan tổ chức, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, người Việt Nam có mục đích, và đang định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp là người Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất sử dụng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng có sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp của người sử dụng đất, người dân, hộ gia đình, chủ sỡ hữu đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện: là cơ quan có trách nhiệm với trường hợp thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân chủ sở hữu đất, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người sử dụng đất là người Việt Nam có mục đích và đang định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trình tự thủ tục bồi thường thu hồi đất như thế nào?
Điều 69 và Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm các bước như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Khi tiến hành thu hồi đất, các cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo cho người dân.
Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước thời điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm thông báo việc thu hồi cho người sử dụng đất biết, cụ thể:
– Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đối với đất nông nghiệp.
– Chậm nhất là thông báo trong khoảng 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức để tránh xảy ra sai sót. Phối hợp khi làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện mục đích, kế hoạch thu hồi đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất sẽ có 10 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không muốn triển khai phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Bước 3: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ giải quyết và xử lý vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng đất có trách nhiệm lập ra phương án bồi thường, hỗ trợ, xử lý, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được thu hồi. Tổ chức đó được lấy ý kiến về phương án giải quyết vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư, nơi dân ở mà có đất được thu hồi.
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cuối cùng khi thu hồi đất của người sử dụng đất.
Bước 4: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và ra quyết định thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt, giải quyết các phương án bồi thường cho người bị thu hồi đất, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 5: Gửi, phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ với vấn đề bồi thường cho người bị thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng đối tượng có đất thu hồi, trong đó phải ghi rõ về mức người đó được bồi thường, hỗ trợ xử lý, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường nhận được từ cơ quan, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi của người dân đó cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt
– Tổ chức có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
– Với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu đó có đất bị thu hồi không hợp tác bàn giao đất cho cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất của người sử dụng đất đó bị thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục đến người chưa có ý hợp tác để thực hiện.
– Nếu người có đất thu hồi đã được cơ quan tỏ chức vận động, thuyết phục nhưng vẫn khống có ý hợp tác, không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định dùng phương pháp cưỡng chế thu hồi đất.
Trên đây là “Trình tự thủ tục thu hồi đất bồi thường” mà Luật Đại Nam mang đến cho các độc giả. Nếu còn những câu hỏi mà các bạn thắc mắc hãy bình luận xuống bên dưới hoặc liên hê hotline 0967370488 để được giải đáp và tìm ra câu trả lời sớm nhất từ chúng tôi nhé!
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Quy định về thu hồi đất nông nghiệp
- Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất nông nghiệp năm 2023
- Quy định thu hồi đất nông nghiệp