Vợ có quyền sửa đổi di chúc chung sau khi chồng mất không?

by Lê Quỳnh

Các vấn đề về thừa kế tuy không mới nhưng lại luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm của các độc giả. Trong phạm vi nội dung bài viết dưới đây, Luật Đại Nam xin giải đáp thắc mắc về vấn đề vợ có quyền sửa đổi di chúc chung sau khi chồng mất không? Mời theo dõi!

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015.

Di chúc chung của vợ, chồng là gì?

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về khái niệm của di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Cho đến thời điểm hiện tại Bộ luật Dân sự 2015 đã không còn điều khoản quy định về khái niệm di chúc chung của vợ chồng. Tuy vậy, ta có thể dựa theo khái niệm về di chúc nói trên và quy định của Bộ luật Dân sự 2005 cũ để hiểu về khái niệm này như sau:

– Theo đó, di chúc chung được hiểu là sự thể hiện ý chí của vợ hoặc chồng lúc còn sống nhằm chuyển tài sản của họ cho người khác (có thể là con cái hoặc một người nào đó bất kỳ) sau khi chết. Vợ, chồng đều có quyền lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung của mình; đồng thời di chúc chung này sẽ có hiệu lựa từ thời điểm sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

Vợ có quyền sửa đổi di chúc chung sau khi chồng mất không?

Vợ có quyền sửa đổi di chúc chung sau khi chồng mất không?

Điều kiện để di chúc chung hợp pháp

Sau khi đã có di chúc chung giữa hai vợ chồng dưới bất kể hình thức nào thì cũng đều cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định để có hiệu lực pháp lý. Pháp luật có quy định về điều kiện này tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vợ có quyền sửa đổi di chúc chung sau khi chồng mất không?

Pháp luật có quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ di chúc tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Tuy nhiên, điều khoản trên đây lại không đề cập đến những vấn đề liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc chung. Do vậy, ta xem xét tính hợp lý của vấn đề cũng như những quy định có liên quan trong đó có quy định tại khoản 640 Bộ luật Dân sự 2005. Cụ thể:

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Với những căn cứ trên đây, ta thấy được rằng đối với trường hợp chồng lập di chúc chung đã mất thì người còn sống là vợ có thể được quyền sửa đổi di chúc chung đó. Tuy vậy, việc sửa đổi chỉ diễn ra trong phạm vi đối với phần tài sản riêng của vợ; chứ không phải là quyền đối với phần di chúc cùng lập với người chống đã mất.

Trên đây là bài tư vấn pháp lý về vấn đề vợ có quyền sửa đổi di chúc chung sau khi chồng mất không? do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý khách hàng vui lòng liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488