Xin chủ trương lập dự án đầu tư

by Đàm Như

Hiện nay, đa số các dự án đầu tư phải xin chủ trương đầu tư. Tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp đều phải xin chủ trương. Vậy các trường hợp nào phải xin chủ trương lập dự án đầu tư? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đầu tư năm 2020
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
  • Nghị định số 122/2021/NĐ-CP

Dự án phải xin chủ trương lập dự án đầu tư

Theo Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư 2020, các dự án sau đây phải xin chủ trương lập dự án đầu tư

Dự án phải xin chủ trương đầu tư của Quốc hội

Thứ nhất, dự án đầu tư có tác động lớn đến môi trường hoặc có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường bao gồm:

Xin chủ trương lập dự án đầu tư

Xin chủ trương lập dự án đầu tư

  • Nhà máy điện hạt nhân;
  • Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chống gió, cát bay, rừng phòng hộ chống sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

Thứ hai, dự án đầu tư yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

Thứ ba, dự án đầu tư yêu cầu di dân, tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các khu vực khác;

Thứ tư, các dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Dự án phải xin chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Trừ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

Thứ nhất, dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc các trường hợp sau:

  • Dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở các khu vực khác;
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: sân bay, sân bay; đường cất hạ cánh cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
  • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận tải hành khách bằng đường hàng không;
  • Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu cảng biển đặc biệt; cầu cảng, khu cảng biển có vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên, thuộc cảng biển loại I;

Thứ hai, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;

Thứ ba, dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;

Thứ tư, các dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

Dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trừ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư với các dự án đầu tư sau đây:

Thứ nhất, dự án đầu tư đã đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, chuyển nhượng, dự án đầu tư đã đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất…

Thứ hai, dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và quy mô dân số dưới 15.000 người tại đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và dân số dưới 10.000 người ở khu vực ngoài đô thị…

Thứ ba, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf (golf);

Thứ tư, dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại hải đảo và các xã, phường, thị trấn biên giới; các xã, phường, thị trấn ven biển; các lĩnh vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Xử phạt đối với hành vi không chấp hành văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư

Căn cứ Nghị định số 122/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, cụ thể như sau:

Đối với hành vi vi phạm về thực hiện dự án đầu tư: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP của Chính phủ, khi doanh nghiệp không thực hiện đúng nội dung tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng triệu đồng.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề xin chủ trương lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488