Hợp đồng là giao dịch dân sự phổ biến trong thực tế. Trong thực tiễn, việc thực hiện hợp đồng xảy ra rất nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến: quyền, nghĩa vụ của các bên, thời điểm thực hiện hợp đồng, gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng. Qua bài viết dưới đây thì Luật Đại Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc Gia hạn hợp đồng là gì? Quy định về gia hạn hợp đồng.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý:
- Luật dân sự 2015
- Luật lao động 2019
Khái niệm gia hạn hợp đồng
Từ khái niệm mà Bộ Luật dân sự đưa ra ta có thể hiểu Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự, cùng các điều khoản làm thay đổi hay chấm dứt hợp đồng. Hình thức của hợp đồng có thể được thực hiện qua lời nói, văn bản hoặc qua hành vi cụ thể. Đối với những loại hợp đồng trong một số lĩnh vực nhất định pháp luật sẽ quy định về hình thức. Hợp đồng tín dụng của ngân hàng, hợp đồng đại lý…
Gia hạn hợp đồng là thực hiện hợp đồng là việc kéo dài thêm một khoảng thời gian so với thời gian đã được xác định là thời hạn thực hiện hợp đồng hay là thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng. Việc gia hạn giúp kéo dài thêm về mặt thời gian có hiệu lực của hợp đồng để các bên của hợp đồng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Trong quá trình gia hạn, các điều khoản và điều kiện của hợp đồng có thể được thay đổi hoặc bổ sung để phù hợp với tình hình hiện tại của các bên. Việc gia hạn hợp đồng giúp các bên duy trì mối quan hệ kinh doanh và thực hiện các cam kết của họ đối với nhau một cách liên tục và bền vững.
Quy định về gia hạn hợp đồng
Mặc dù pháp luật về hợp đồng không bắt buộc các bên phải thực hiện việc gia hạn hợp đồng (gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng) nhưng nếu các bên có nguyện vọng và cùng thỏa thuận về việc gia hạn hợp đồng thì các bên có thể gia hạn hợp đồng thông qua việc ký kết phụ lục hợp đồng.
Phụ lục hợp đồng, theo quy định tại Điều 403 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản kèm theo hợp đồng chính, được dùng để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng sẽ có hiệu lực giống như hợp đồng chính đã được giao kết.
Phụ lục hợp đồng sẽ có nội dung phù hợp với nội dung của hợp đồng chính đã giao kết. Trường hợp trong nội dung phụ lục hợp đồng trái với nội dung hợp đồng chính đã giao kết thì nội dung điều khoản này sẽ không có hiệu lực pháp lý, trừ trường hợp các bên chấp thuận nội dung này thì điều khoản này được coi là trường hợp phụ lục hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng chính.
Hiện nay, đối với vấn đề về phụ lục gia hạn hợp đồng, trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ quy định chung về phụ lục hợp đồng mà không có khái niệm hay quy định riêng về phụ lục gia hạn hợp đồng, nhưng có thể hiểu, phụ lục gia hạn hợp đồng, là văn bản phụ lục có nội dung nhằm kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng thêm một thời gian theo sự thỏa thuận của các bên.
Việc ký phụ lục hợp đồng nhằm gia hạn hợp đồng hoàn toàn dựa trên nội dung thỏa thuận của hai bên khi hợp đồng gần hết hạn. Tuy nhiên, đối với một số loại hợp đồng cụ thể thì việc quy định phụ lục hợp đồng nói chung và phụ lục hợp đồng nhằm gia hạn hợp đồng nói riêng cũng có những quy định riêng nhất định. Cụ thể:
Trong hợp đồng lao động, phụ lục hợp đồng cũng được xác định là một bộ phận của hợp đồng lao động, có hiệu lực như hợp đồng lao động. Phụ lục hợp đồng lao động có thể dùng để quy định chi tiết thêm một số điều khoản được quy định trong hợp đồng chính hoặc dùng để sửa đổi, bổ sung thêm một số nội dung của hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, đối với việc ký kết phụ lục hợp đồng nhằm gia hạn thời hạn hợp đồng lao động thì tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP có quy định chỉ được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động. Đồng thời việc ký phụ lục hợp đồng này không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết. Tuy nhiên quy định này là ngoại lệ, không áp dụng đối với trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong thời gian nhiệm kỳ.
Hiệu lực của thỏa thuận gia hạn hiệu lực hợp đồng
Căn cứ điều 422 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng sẽ chấm dứt khi hết thời hạn. Như vậy:
- Căn cứ vào điều khoản trong hợp đồng về “thời hạn hợp đồng, gia hạn thời hạn hợp đồng” thì tại thời điểm hợp đồng hết hạn căn cứ vào các điều kiện đã thỏa thuận, căn cứ vào các hành vi pháp lý của các bên khi thực hiện hợp đồng để xác định hợp đồng sẽ chấm dứt hoặc được gia hạn theo thỏa thuận đã ký.
- Trường hợp hợp đồng chỉ quy định thời hạn, không quy định việc gia hạn thời hạn hợp đồng thì tại thời điểm hợp đồng hết hạn nếu các bên đồng ý thỏa thuận gia hạn thời hạn hợp đồng thì phải xác lập thỏa thuận này. Thỏa thuận gia hạn thời hạn hợp đồng được coi là thỏa thuận sửa đổi hợp đồng theo quy định tại điều 421 Bộ luật dân sự 2015.
Được gia hạn hợp đồng bao nhiều lần?
Hợp đồng được xác định là một trong những hình thức thể hiện việc thiết lập, giao kết và thực hiện giao dịch dân sự.
Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Khi một hợp đồng hết hạn, theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đây là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng, cụ thể là chấm dứt hợp đồng theo sự thỏa thuận giữa các bên. Bởi lẽ, cũng như hợp đồng, những nội dung trong hợp đồng là kết quả của sự thỏa thuận, sự thống nhất ý chí giữa các bên.
Về nguyên tắc, khi hợp đồng đã hết hạn thì hợp đồng này sẽ không còn giá trị để tiếp tục thực hiện, điều đó đồng nghĩa, không thể thực hiện việc gia hạn hợp đồng khi hợp đồng đã hết hạn. Bởi việc gia hạn hợp đồng là để nhằm mục đích để kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng, do vậy việc gia hạn hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng còn thời hạn hoặc gần hết hạn.
Khi hợp đồng đã hết hạn, nếu các bên muốn tiếp tục hợp đồng thì chỉ có thể giao kết hợp đồng mới. Nội dung này cũng được khẳng định tại quy định về hợp đồng lao động, theo đó tại khoản 2 Điều 22 “Bộ luật lao động năm 2019” có quy định, khi hợp đồng lao động hết hạn, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động phải giao kết hợp đồng lao động mới, nếu không giao kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng lao động đã ký kết trước đó sẽ trở thành loại hợp đồng lao động khác để xác định quan hệ lao động này.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Gia hạn hợp đồng là gì? Quy định về gia hạn hợp đồng Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM