Trường hợp người lao động đang làm việc muốn xin nghỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động trước bao nhiêu ngày? Nếu không báo trước, người lao động có thể chịu hậu quả pháp lý như thế nào? Luật Đại Nam sẽ giải đáp thắc mắc của quý độc giả thông qua bài viết “Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?” dưới đây
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Người lao động nghỉ việc có cần báo trước không?
Theo Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước cho đơn vị sử dụng lao động, trong các trường hợp cụ thể dưới đây:
- Người sử dụng lao động không sắp xếp, bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc, hoặc điều kiện làm việc không đảm bảo như thỏa thuận ban đầu, trừ trường hợp quy định tại Điều 29, Bộ luật Lao động năm 2019.
- Người sử dụng lao động không trả lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Bị ngược đãi, đánh đập, xúc phạm, nhục mạ, các hành vi gây ảnh hưởng tới sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người lao động.
- Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Phụ nữ mang thai và phải nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao Động năm 2019.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật lao động, ngoại trừ các trường hợp có thỏa thuận giữa các bên.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin thiếu trung thực theo quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động năm 2019, và điều này làm ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, ngoài các trường hợp kể trên, người lao động khi nghỉ việc cần báo trước với người sử dụng lao động.
Người lao động muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;
- (Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.
- Nếu làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
- Nếu người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải báo trước ít nhất 120 ngày;
- Nếu làm việc theo hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất bằng một phần tư (1/4) thời hạn của hợp đồng lao động.
- Trong đó, các ngành, nghề, công việc đặc thù ở đây bao gồm:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Hậu quả pháp lý khi người lao động nghỉ việc không báo trước:
Khi các chủ thể là người lao động nghỉ việc mà không báo trước theo quy định của pháp luật thì các chủ thể là người lao động sẽ phải chịu hậu quả pháp lý như sau:
- Người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc.
- Người lao động sẽ phải bồi thường cho người lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày thông báo trước.
- Người lao động sẽ phải có trách nhiệm hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Nhu vậy, pháp luật hiện hành cũng đã quy định khá cụ thể về hậu quả pháp lý khi người lao động nghỉ việc mà không báo trước. Việc quy định như thế này là hoàn toàn hợp lý và có những ý nghĩa rất quan trọng, giúp đảm bảo quyền lợi của các chủ thể là những người sử dụng lao động.
Các hình thức thông báo nghỉ việc
Ta nhận thấy rằng, thực tế thì pháp luật Lao động hiện hành vẫn chưa có quy định cụ thể nào về hình thức thông báo chấm dứt Hợp đồng lao động của các chủ thể là những người lao động. Vì thế, việc thông báo nghỉ việc của người lao động có thể thực hiện bằng lời nói, văn bản, thư điện tử, hay nhiều các hình thức khác.
Tuy nhiên cũng có một vấn đề cần đặc biệt lưu ý đó là vấn đề chứng minh chủ thể là người sử dụng lao động đã nhận được thông báo nghỉ việc từ các chủ thể là người lao động.
Đối với trường hợp thông báo bằng lời nói (thông báo miệng) thì sẽ cần phải có người làm chứng hoặc bản ghi âm, ghi hình để nhằm mục đích xác định là người lao động đã thông báo và chủ thể là người sử dụng lao động đã nhận được thông báo. Việc thông báo bằng lời nói (thông báo miệng) này dẫn tới một số rắc rối khi say này khi chứng minh bản ghi âm, ghi hình hoặc người làm chứng.
Chính bởi vì thế mà thông báo bằng văn bản hoặc qua email trong giai đoạn hiện nay đang là một lựa chọn được ưu tiên lựa chọn nhất. Để nhằm mục đích có thể bảo đảm các chủ thể là người lao động có bằng chứng rõ ràng, thuyết phục, không gây ra những trở ngại cho quá trình xác minh.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Người lao động nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM