Thời gian gần đây trên các diễn đàn mạng xã hội không khó để chúng ta bắt gặp những cuộc thảo luận, những tranh cãi về việc một số công ty yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai khi tuyển dụng người lao động và làm việc. Vậy việc các công ty yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai đúng hay sai?Để hiểu rõ về vấn đề này, Luật Đại Nam xin có bài viết hướng dẫn cụ thể nội dung Yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai: Đúng hay sai? như sau:
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn một số vấn đề liên quan đến quan hệ LĐ
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng
Lao động nữ mang thai được hưởng những quyền lợi gì?
Căn cứ quy định của Bộ luật lao động năm 2019 có thể tổng hợp quyền lợi của lao động nữ khi mang thai gồm những mục sau đây:
- Không bị kỷ luật lao động
- Không phải làm thêm giờ, đi công tác xa nếu không đồng ý
- Được chuyển làm công việc nhẹ nhàng hơn
- Không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Để bảo vệ sức khỏe cho lao động nữ mang thai, Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rất cụ thể về những quyền lợi dành riêng cho đối tượng này. Cụ thể nhất tại Điều 137 về bảo vệ thai sản, rải rác ở quy định tại Điều 37, Điều 122.
Thứ nhất, lao động nữ đang mang thai không bị kỷ luật lao động
Một trong những nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động là không được xử lý kỷ luật với người lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, dù là hình thức khiển trách, cách chức hay sa thải được quy định tại Điều 122 Bộ luật lao động năm 2019.
Tuy nhiên, khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Thứ hai, không phải làm thêm giờ, đi công tác xa
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Thứ ba, được chuyển làm công việc nhẹ nhàng hơn
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quy định tại Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.
Thứ tư, không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 122 và Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng, trừ khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Ngoài những quyền lợi được Bộ luật Lao động 2019 quy định như nêu trên, quyền lợi của lao động nữ mang thai còn thể hiện ở chế độ thai sản theo quy định tại mục 2 Chương III của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai đúng hay sai?
Lao động nữ khi mang thai sẽ phần nào ảnh hưởng đến việc duy trì sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp do được đãi ngộ, hưởng nhiều chính sách ưu tiên. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp thường yêu cầu lao động nữ ký cam kết không mang thai, sinh con trong những năm đầu làm việc.
Tuy nhiên, việc này đã vi phạm đến quyền thực hiện kế hoạch hóa gia đình của công dân tại Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số 06/2003/PL-UBTVQH11:
Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con.
Theo đó, mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có quyền tự quyết định thời gian sinh con và khoảng cách sinh con.
Thêm vào đó Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
Như vậy, việc người sử dụng lao động yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai đã can thiệp, cản trở quyền tự do quyết định thời điểm sinh con của cá nhân. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Vì vậy, dù người lao động có đồng ý ký vào bản cam kết không mang thai khi làm việc thì văn bản này cũng không có giá trị pháp lý
Người lao động vi phạm cam kết không mang thai, công ty có bị đuổi việc không
Như đã phần tích tại mục 2, do bản cam kết không có giá trị pháp lý nên trong quá trình làm việc, người lao động vẫn có quyền lựa chọn thời điểm mang thai của mình dù trước đó đã ký cam kết.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động như sau:
“Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.”
Theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động người lao động có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận hợp pháp khác. Bởi đó, bất cứ thỏa thuận không hợp pháp người lao động có quyền không thực hiện.
Trong trường hợp công ty cho rằng việc người lao động có thai là vi phạm cam kết để xử lý kỷ luật, thậm chí cho người lao động nghỉ việc không chỉ vi phạm pháp luật về dân số mà còn vi phạm cả pháp luật lao động.
Nếu cố tình thực hiện hành vi nói trên, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo căn cứ tại điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP.
Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do mang thai theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Khi đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019.
Bên cạnh đó, theo quy định của Khoảng 3 Điều 137 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
Tuy vậy, dù không được sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ có thai ngay cả khi đã ký cam kết không mang thai nhưng người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu người lao động đồng ý thì việc chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này sẽ là hợp pháp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai: Đúng hay sai? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM