Nhiều trường hợp, sau khi thực hiện xong thủ tục ly hôn, hai vợ chồng vẫn có tranh chấp về việc giành quyền nuôi con. Một trong những vấn đề đó là làm sao để yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn? Qua bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ giải đáp về nội dung Làm sao để yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn? như sau:
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án với các quy định về án phí dân sự, tạm ứng án phí dân sự, án phí hình sự sơ thẩm, phúc thẩm, án phí hành chính sơ thẩm, phúc thẩm.
Quyền nuôi con khi ly hôn
Sau khi ly hôn, con sẽ được giao cho một trong hai vợ, chồng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Và căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc nuôi dưỡng và cấp dưỡng con được quy định như sau:
- Vợ, chồng thỏa thuận người trực tiếp nuôi con; quyền, nghĩa vụ của mỗi bên với con sau khi ly hôn.
- Không thỏa thuận được, Tòa án giao con cho một bên căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên, Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định này, khi cha mẹ ly hôn, Tòa án sẽ tôn trọng và công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền và lợi ích tốt nhất của con để quyết định người được trực tiếp nuôi con.
Các trường hợp bị hạn chế quyền thăm con sau ly hôn
Sau khi ly hôn, con sẽ được giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, chăm nom, người còn lại thì phải thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng theo thỏa thuận hợp tác của cha, mẹ.
Đồng thời, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình lao lý quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cha, mẹ như sau:
- Người được giao trực tiếp nuôi con: Tạo điều kiện kèm theo tốt nhất để chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lượng hành vi dân sự hoặc không có năng lực lao động và không có gia tài để tự nuôi mình; tạo điều kiện kèm theo và không được cản trở người kia thăm nom, chăm nom … con.
- Người không trực tiếp nuôi con: Có nghĩa vụ và trách nhiệm cấp dưỡng, được thăm con mà không ai được cản trở.
Tuy nhiên, khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng nêu rõ:
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng tác động xấu đến việc trông nom, chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền nhu yếu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo quy định này, có thể thấy, có 02 trường hợp người không trực tiếp nuôi con bị hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn:
- Lạm dụng việc thăm con để cản trở việc trông nom, chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.
- Lạm dụng việc thăm con để gây ảnh hưởng tác động xấu đến việc trông nom, chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại.
Sau ly hôn, làm sao để hạn chế quyền thăm con đúng luật?
Như nghiên cứu và phân tích ở trên, nếu người không trực tiếp nuôi con có hành vi cản trở, gây tác động ảnh hưởng xấu đến con sau khi ly hôn trải qua việc thăm con thì để hạn chế quyền thăm con đúng luật, người được giao nuôi con phải gửi nhu yếu đến Tòa án có thẩm quyền để hạn chế quyền thăm con của người này.
Tuyệt đối, người được giao nuôi con không được cấm đoán, gây trở ngại việc thăm con của người còn lại bởi nếu làm thế, người này có thể bị phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
Do đó, để hạn chế quyền thăm con một cách “đúng luật”, người trực tiếp nuôi con thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Nộp hồ sơ tại đâu?
Việc nhu yếu hạn chế quyền thăm con là một trong những nhu yếu về hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình thuộc thẩm quyền xử lý của Tòa án theo lao lý tại khoản 4 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm năm ngoái.
Theo đó, cha, mẹ hoàn toàn có thể nộp đơn nhu yếu hạn chế quyền thăm con sau ly hôn của người con lại tại:- Tòa án nơi cha / mẹ của con chưa thành niên cư trú (thường trú + tạm trú), thao tác theo điểm k khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án nơi người con cư trú (thường trú + tạm trú) theo pháp luật tại điểm c khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự).Đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân cấp huyện có thẩm quyền xử lý nhu yếu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn của cha hoặc mẹ.
Như vậy, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ tại Tòa án cấp huyện – nơi người cha hoặc người mẹ hoặc người con chưa thành niên cư trú, làm việc.
Hồ sơ bao gồm những gì?
Để được Tòa án có thẩm quyền xử lý, người có nhu yếu hạn chế quyền thăm con phải sẵn sàng chuẩn bị khá đầy đủ hồ sơ gồm:
- Đơn nhu yếu có nội dung chính gồm: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tên Tòa án có thẩm quyền; Tên, địa chỉ, số điện thoại thông minh … của người nhu yếu, người tương quan; Trình bày đơn cử nhu yếu hạn chế quyền thăm con sau ly hôn của người kia cùng nguyên do, mục tiêu, địa thế căn cứ …
- Các sách vở, tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng tỏ cho nhu yếu của mình.
- Quyết định / bản án ly hôn.
- Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân / hộ chiếu còn hạn (bản sao).
Thời gian giải quyết có lâu không?
Căn cứ Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự, thủ tục nhận và giải quyết và xử lý đơn nhu yếu được thực thi như sau:
- 03 ngày thao tác kể từ ngày nhận đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo: Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xử lý. Nếu đơn chưa khá đầy đủ thì người nhu yếu phải sửa đổi, bổ trợ trong 07 ngày;
- 03 ngày thao tác thao tác kể từ ngày thụ lý đơn nhu yếu, Toà án thông tin bằng văn bản cho người nhu yếu biết.
- 01 tháng: Thời gian chuẩn bị sẵn sàng xét đơn nhu yếu.
- 15 ngày: Tòa án mở phiên họp để xử lý việc dân sự.
Như vậy, thời gian giải quyết việc yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn thường diễn ra khoảng 01-02 tháng. Tuy nhiên, thực tế, có thể có nhiều trường hợp, thời gian này sẽ kéo dài hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Làm sao để yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM