Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Để trả lời được vấn đề Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau li hôn thế nào? hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu rõ thông qua bài viết dưới đây.
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý:
- Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
- Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được hiểu như thế nào?
Bên cạnh vấn đề giành quyền nuôi con thì việc chia tài sản khi ly hôn cũng là một trong những chủ đề mà người trong cuộc quan tâm. Nếu hai bên có thể tự thỏa thuận về chia tài sản thì mọi chuyện sẽ trở nên dễ dàng. Tuy nhiên hầu hết khi hai vợ chồng đi đến ly hôn thường có sự tranh chấp về tài sản và là nguyên nhân khiến cho vụ ly hôn kéo dài, tốn kém. Để giải quyết vấn đề trong thực tiễn pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể về việc xác định đâu là tài sản chung để phân chia khi ly hôn, nguyên tắc phân chia tài sản như thế nào,…
Để phân chia tài sản chung khi ly hôn thì yếu tố đầu tiên cần quan tâm là phải xác định được đâu là tài sản chung.Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Mặt khác khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.”
Như vậy theo các quy định trên, tài sản chung được xác định là những tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, thậm chí là tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn nếu có thỏa thuận nhập vào tài sản chung.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Khi ly hôn, chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm; nuôi trồng thuỷ sản: nếu cả hai bên đều có nhu cầu; và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng. Nếu không thoả thuận được; thì Toà án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết. Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện tiếp tục sử dụng đất; thì bên đó được tiếp tục sử dụng; nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình; thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia.
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Việc giải quyết quyền sử dụng đối với loại đất này; khi vợ chồng ly hôn áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung; theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nguyên tắc giải quyết chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình về giải quyết chia tài sản khi ly hôn như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.Có thể thấy khi ly hôn thì việc phân chia tài sản chung vẫn ưu tiên sự thỏa thuận của các bên trước, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án mới giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình và điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì việc chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn về nguyên tắc được chia đôi và nguyên tắc ngày sẽ giữu vai trò chi phối trong mối quan hệ và các yếu tố khác. Tuy nhiên khi xuất hiện các yếu tố khác như công sức đóng góp, lỗi của các bên trong việc ly hôn,… ảnh hưởng đến việc chia tài sản thì Tòa án cũng phải căn cứ vào các yếu tố này để xem xét khi chia tài sản chung, cụ thể:
- Căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình vợ, chồng: được hiểu là tình trạng năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên tiếp nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình của của vợ, chồng.
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc, gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạp lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của vợ hoặc chồng đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được hưởng nhiều hơn.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập: việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; đang hoạt động sản xuất kinh daonh được tiếp tục sản xuất kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau li hôn thế nào? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: