Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự 2015
- Bộ Luật Lao động 2019
- Các văn bản pháp lý liên quan.
Hợp đồng là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, có thể hiểu bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên từ đó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Có rất nhiều các loại hợp đồng khác nhau như: hợp đồng lao động; hợp đồng cho thuê tài sản; hợp đồng dịch vụ; hợp đồng thương mại; hợp đồng mua bán; hợp đồng hợp tác; hợp đồng chuyển nhượng tài sản…
Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà là bao nhiêu?
Hợp đồng lao động xác định thời hạn được ký tối đa bao nhiêu lần?
Tại Khoàn 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
…
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Như vậy, đối với loại hợp đồng xác định thời hạn, người sử dụng lao động và người lao động chỉ được kí kết tối 02 lần, sau đó nếu như người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải kí kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo pháp luật
Hiện nay, có những trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật?
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
- Hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo quy định của hợp đồng.
- Hai bên cùng thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH và tuổi hưởng lương hưu.
- Người lao động bị kết án tù, hoặc bị cấm làm việc theo quyết định của tòa án.
- Người lao động bị chết, hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Người sử dụng lao động là cá nhân bị chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
Trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc, hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc như trong hợp đồng.
- Không được trả lương hoặc trả không đầy đủ như trong hợp đồng.
- Bị ngược đãi hoặc quấy rối.
- Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không thể tiếp tục công việc.
- Được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.
- Lao động mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh có thẩm quyền.
- Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục (hợp đồng xác định thời hạn) hoặc ¼ thời hạn hợp đồng (hợp đồng mùa vụ) mà chưa hồi phục.
Trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo quy định
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (hợp đồng không xác định thời hạn), 6 tháng liên tục (hợp đồng xác định thời hạn), hơn ½ thời hạn hợp đồng (hợp đồng mùa vụ) mà chưa hồi phục sức khỏe.
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng khác khiến người sử dụng lao động buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn hợp đồng lao động.
Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng
Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý trong hoạt động của Doanh nghiệp:
- Tư vấn pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách và quy định nội bộ;
- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ của doanh nghiệp;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến pháp luật thuế, kế toán, tài chính doanh nghiệp;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng, đất đai, bất động sản;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, bảo hiểm, tiền lương, chính sách lao động;
- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc với cơ quan có thẩm quyền đến các vấn đề về pháp luật của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần ?“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử
- Thanh lý hợp đồng: Điều kiện, thủ tục thế nào?
- Nguyên tắc thương thảo hợp đồng