Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà đúng luật như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Dân sự 2015
- Luật Nhà ở 2014
- Các văn bản pháp lý liên quan.
Hợp đồng là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy, có thể hiểu bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên từ đó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Có rất nhiều các loại hợp đồng khác nhau như: hợp đồng lao động; hợp đồng cho thuê tài sản; hợp đồng dịch vụ; hợp đồng thương mại; hợp đồng mua bán; hợp đồng hợp tác; hợp đồng chuyển nhượng tài sản…
Khái quát về Hợp đồng thuê nhà
Hợp đồng thuê nhà là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Căn cứ vào quy định tại Điều 474 Bộ luật dân sự 2015: Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. Trường hợp không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào.
Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà là bao nhiêu?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Quyền đơn phương chấm dứt của bên thuê nhà
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật nhà ở 2014, Bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
Hành vi của bên cho thuê thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật nhà ở 2014:
- Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
- Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
- Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Hành vi của Bên B thuộc trường hợp thỏa thuận tại hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng
Ví dụ: Trong hợp đồng có thỏa thuận Bên cho thuê muốn bán nhà phải báo trước thời điểm bán 02 tháng để Bên thuê được hưởng quyền ưu tiên mua. Nếu Bên cho thuê vi phạm thời hạn báo trước, Bên B có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Nhưng khi người cho thuê đã xác định thời điểm bán nhà chỉ thông báo trước 1 tháng cho người thuê. Khi đó, người thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà.
Hành vi của Bên cho thuê vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng thuê nhà
Khoản 1 Điều 428 Bộ luật dân sự quy định, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ. Quy định này cũng được áp dụng dối với bên thuê khi bên cho thuê vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ tại hợp đồng thuê nhà.
Xem thêm: Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà là bao nhiêu?
Quyền đơn phương chấm dứt của bên cho thuê
Theo quy định tại Luật nhà ở 2014, trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 123 sau đây:
- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định;
- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
- Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý nhưng sau đó giá cho thuê được điều chỉnh nhưng không đạt được thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp này, bên cho thuê phải bồi thường cho bên thuê.
Lưu ý điều kiện đủ để bên cho thuê nhà đơn phương chấm dứt HĐ
Căn cứ khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2014, bên cho thuê đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp nêu trên phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng
Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý trong hoạt động của Doanh nghiệp:
- Tư vấn pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức, chế độ, chính sách và quy định nội bộ;
- Tư vấn pháp lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ của doanh nghiệp;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến pháp luật thuế, kế toán, tài chính doanh nghiệp;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng, đất đai, bất động sản;
- Tư vấn, thực hiện dịch vụ pháp lý liên quan đến lao động, bảo hiểm, tiền lương, chính sách lao động;
- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc với cơ quan có thẩm quyền đến các vấn đề về pháp luật của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà đúng luật “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử
- Thanh lý hợp đồng: Điều kiện, thủ tục thế nào?
- Nguyên tắc thương thảo hợp đồng