Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu như thế nào?

by Trần Giang

Tài sản chung vợ chồng không còn là khái niệm xa lạ với mọi người. Tuy nhiên pháp luật cũng có những quy định cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng khá chi tiết. Để làm rõ hơn về vấn đề trên, trong bài viết dưới đây hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu thông tin về nội dung Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu như thế nào?

Ap-dung-che-do-tai-san-cua-vo-chong-duoc-hieu-nhu-the-nao.jpg

Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu như thế nào?

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Tài sản của vợ chồng là gì?

  • Tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản chung là tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp hay những thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân, là những tài sản được thừa kế chung hoặc cho chung.
  • Tài sản riêng là tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, cho riêng, là tài sản mà họ có trước khi kết hôn.
  • Qua các thời kì thì chế độ tài sản của vợ và chồng cũng được pháp luật quy định một cách cụ thể và rõ ràng hơn, dưới đây là một số căn cứ pháp lý.

Chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng trong trường hợp nào?

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; Vi phạm một trong các quy định: nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình giao dịch liên quan, các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở của vợ chồng, giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến điều khoản ngân hàng, chứng khoán và đời sống khác mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu như thế nào?

Chế độ tài sản vợ chồng theo Luật định

Bao gồm tài sản chung và tài sản riêng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng

Gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm

Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Tài sản của vợ chồng theo Chế định tài sản thỏa thuận

Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:

  • Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  • Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
  • Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.

Nội dung thỏa thuận của vợ chồng được quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.

2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được hiểu như thế nào? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc cần câu trả lời, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488