Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?

by Nam Trần

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một thuật ngữ liên quan đến việc đảm bảo rằng một hợp đồng sẽ được thực hiện đúng cam kết và theo đúng thời hạn. Đây là một sự cam kết từ một bên (người bảo lãnh) đối với bên kia (người được bảo lãnh) để đảm bảo rằng người được bảo lãnh sẽ thực hiện hợp đồng theo đúng điều khoản quy định. Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu chi tiết về Bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong bài viết sau.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?

Theo Điều 292, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định Bảo lãnh là một trong những cách thức để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Tại Điều 335 của Bộ Luật Dân sự 2015, bảo lãnh được định nghĩa như sau:

“Bảo lãnh là việc một bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) rằng họ sẽ thực hiện nghĩa vụ thay mặt cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) khi đến thời điểm thực hiện nghĩa vụ, nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”

Nói cách khác, bảo lãnh là một hiệp định giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, trong đó bên bảo lãnh cam kết sẽ đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của họ đúng thời hạn hoặc không thực hiện đúng cách.

Cụ thể hơn, các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.

Tóm lại, bảo lãnh trong thực hiện hợp đồng là một biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, thay mặt bên được bảo lãnh để đảm bảo rằng các nghĩa vụ được thực hiện đúng, đầy đủ theo những gì đã thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này thường liên quan đến sự cam kết của một tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh và được ghi nhận trong hợp đồng giữa các bên.

Một số quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Dựa trên Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, bảo lãnh đòi hỏi bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ sau:

  • Không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn: Khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của họ đúng thời hạn theo hợp đồng.
  • Không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận: Khi bên được bảo lãnh không tuân thủ thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn.
  • Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ: Khi bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được giao theo hợp đồng.
  • Thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ: Khi bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nhưng không đúng với nội dung đã thỏa thuận.
  • Không có khả năng thực hiện nghĩa vụ: Điều này có thể xảy ra theo quy định tại Khoản 2, Điều 335 và Khoản 1, Điều 339 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc dựa trên thỏa thuận hoặc luật khác liên quan.

Khi bên được bảo lãnh vi phạm, bên nhận bảo lãnh cần thông báo cho bên bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh, tùy theo tình huống cụ thể, có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu trường hợp vi phạm không nằm trong phạm vi cam kết bảo lãnh của họ.

Bên bảo lãnh cần thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể, bên bảo lãnh phải thực hiện trong thời hạn hợp lý, bắt đầu từ thời điểm họ nhận thông báo vi phạm từ bên nhận bảo lãnh.

Về phạm vi bảo lãnh

Theo Điều 336 của Bộ luật Dân sự 2015, bản quy định về Phạm vi bảo lãnh được điều chỉnh như sau:

  • Bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ: Bên bảo lãnh có quyền cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Điều này có nghĩa là bên bảo lãnh có thể cam kết chịu trách nhiệm cho một phần hoặc tất cả nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
  • Phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh: Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm tiền lãi trên số nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, cũng như lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều này đảm bảo rằng bảo lãnh bao gồm mọi khoản nợ và các khoản phát sinh liên quan.
  • Sử dụng tài sản bảo đảm: Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này có nghĩa rằng tài sản có thể được sử dụng làm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
  • Phạm vi bảo lãnh cho nghĩa vụ phát sinh trong tương lai: Trong trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai, thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh qua đời hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. Điều này có nghĩa rằng bảo lãnh không áp dụng cho các nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh qua đời hoặc tồn tại của pháp nhân bảo lãnh kết thúc.

Về chi phí bảo lãnh

Theo Điều 337 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định rằng “Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận”.

Tiếp theo, tại Điều 18 của Thông tư 07/2015/TT-NHNN có các quy định liên quan đến mức phí bảo lãnh như sau:

  • Thỏa thuận mức phí bảo lãnh: Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể tự thỏa thuận về mức phí bảo lãnh với khách hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh sẽ dựa trên thỏa thuận giữa các bên.
  • Đồng bảo lãnh: Nếu có thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh và mức phí bảo lãnh cho từng bên trong trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia sẽ tự thỏa thuận mức phí bảo lãnh của họ.
  • Bảo lãnh cho nghĩa vụ liên đới: Trong trường hợp tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho nghĩa vụ liên đới, họ sẽ tự thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí cần trả dựa trên nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Bảo lãnh tiền bằng ngoại tệ:Các bên có thể thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.
  • Điều chỉnh mức phí bảo lãnh: Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh nếu cần thiết.

Chuẩn bị hồ sơ đề nghị bảo lãnh

Để được ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 của Thông tư 07/2015/TT-NHNN, bao gồm các loại tài liệu quan trọng sau:

  • Văn bản đề nghị bảo lãnh: Bên được bảo lãnh cần nộp đơn đề nghị bảo lãnh đến tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Tài liệu về khách hàng: Đây là các tài liệu liên quan đến bên được bảo lãnh, bao gồm giấy tờ cá nhân hoặc tài liệu tổ chức, dấu ký, giấy phép kinh doanh, và thông tin liên quan đến khách hàng.
  • Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh: Bên được bảo lãnh cần cung cấp tài liệu liên quan đến nghĩa vụ mà họ muốn ngân hàng bảo lãnh, bao gồm hợp đồng, cam kết, và thông tin chi tiết về nghĩa vụ này.
  • Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có): Trong trường hợp có biện pháp bảo đảm, bên được bảo lãnh cần cung cấp thông tin về tài sản hoặc tài sản đảm bảo liên quan.
  • Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có): Nếu có các bên liên quan khác đối với giao dịch bảo lãnh, các tài liệu liên quan đến họ cũng cần được cung cấp.

Dựa trên tình hình cụ thể của từng trường hợp và đặc điểm riêng của từng nhóm khách hàng, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ có hướng dẫn cụ thể và công bố một cách công khai về yêu cầu hồ sơ cần gửi.

Trên đây là toàn bộ nội dung Luật Đại Nam cung cấp đến bạn đọc về nội dung về Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng BCC là gì? Các thông tin chi tiết về hợp đồng BCC

Hợp đồng hết hạn có cần thanh lý không?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488