Cách tính thuế cho hộ kinh doanh

Cách tính thuế cho hộ kinh doanh

by Lê Vi

Nếu hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Cách tính thuế hộ kinh doanh dưới đây sẽ nêu rõ cách tính với từng đối tượng, từng hoạt động kinh doanh cụ thể. Chính vì vậy, bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ thắc mắc của bạn về Cách tính thuế cho hộ kinh doanh

Cách tính thuế cho hộ kinh doanh

Cách tính thuế cho hộ kinh doanh

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2015
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế

Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể

  • Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi.
  • Là người có năng lực hành vi dân sự hoặc một hộ gia đình làm chủ.
  • Số lượng lao động không quá 10 người
  • Không sử dụng con dấu.
  • Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối tượng nộp thuế

Căn cứ Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người nộp thuế trong bài viết này là cá nhân cư trú bao gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

  • Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
  • Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
  • Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
  • Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế.

Lưu ý: Người nộp thuế trong bài viết này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống. Hay nói cách khác, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm dương dịch trở xuống không phải nộp thuế.

Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp

Thu nhập chịu thuế từ việc kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể được xác định bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý. Các chi phí hợp lý đó là: tiền lương, tiền công hoặc các chi phí khác trả cho người lao động; chi phí nguyên vật liệu, hàng hóa sử dụng vào sản xuất kinh doanh; chi phí khấu hao máy móc sử dụng vào sản xuất kinh doanh; chi phí quản lý, chi phí lãi vay, các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Do vậy, việc xác định doanh thu, chi phí cần dựa trên cơ sở định mức, chế độ, chứng từ, sổ sách theo quy định của pháp luật.

Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp, gồm 3 loại thuế chính:

  • Thuế môn bài
  • Thuế giá trị gia tăng
  • Thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế cho hộ kinh doanh

Cách tính thuế khoán môn bài hộ kinh doanh

Dưới đây là những thông tin chi tiết về cách tính thuế khoán môn bài hộ kinh doanh và các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật.

Mức thuế khoán môn bài

Theo Thông tư 65/2020/TT-BTC thì mức thuế đối với hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh như sau:

  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 1.000.000 đồng/năm.
  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 500.000 đồng/năm.
  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 100 đến 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 300.000 đồng/năm.

Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí đối với cá nhân, hộ gia đình (trừ trường hợp cá nhân cho thuê tài sản) là tổng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề  từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú;

Cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, ngừng sản xuất kinh doanh nay hoạt động trở lại không xác định được thu nhập của năm trước liền kề thì thu nhập làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế có cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Cá nhân, các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh đã giải thể nhưng đã kinh doanh trở lại thì trong thời gian 6 tháng đầu năm thì phải đóng lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm thì đóng 50% lệ phí môn bài cả năm.

Các trường hợp được nhà nước miễn lệ phí môn bài

Trong các trường hợp phải đóng lệ phí môn bài thì vẫn còn một số trường hợp dưới đây được miễn là:

  • Các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định; không hoạt động thường xuyên theo Bộ Tài chính.
  • Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
  • Cá nhân. các cá nhân, hộ gia đình, sản xuất muối và tổ chức nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá.
  • Miễn lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình lần đầu thành lập hoặc ra hoạt động kinh doanh, sản xuất.

Chú ý: Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thành lập văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh thì văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh đều được miễn lệ phí môn bài.

Cách tính thuế TNCN và thuế GTGT đối với hộ kinh doanh

Nguyên tắc tính thuế TNCN, GTGT hộ kinh doanh

Nguyên tắc tính thuế khoán hộ kinh doanh căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC như sau:

  • Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được thực thi theo các quy định của pháp luật về thuế TNCN, thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  • Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN thì cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động  kinh doanh, sản xuất trong năm theo lịch dương có tổng doanh thu dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.
  • Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu/đồng trở xuống cần xác nhận cá nhân để không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT được xác định dành cho một người duy nhất đại diện cho nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể

Số thuế TNCN phải nộp =  Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN 

 

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT  

Doanh thu tính thuế khoán hộ kinh doanh được tính

Đối với các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thì doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp (thuộc trường hợp chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả:

  • Các khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mãi, thưởng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi phí hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  • Các khoản phụ thu, trợ giá, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
  • Các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng hay các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
  • Các nguồn doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có được không phân biệt thu được tiền hay chưa.

Tỷ lệ phần trăm thuế tính theo doanh thu khoán

  • Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh hoạt động đa lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân kinh doanh, hộ gia đình phải thực hiện kê khai và tính theo tỷ lệ phần trăm thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ gia đình không xác định được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định trái với thực tế thì cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

Những yếu tố để kê khai thuế khoán đối với hộ kinh doanh

Để tính kê khai thuế khoán, hộ kinh doanh cá thể cần phụ thuộc vào những yếu tố dưới đây để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh

  • Hồ sơ khai thuế khoán do chủ hộ khoán tự kê khai dựa trên doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.
  • Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế
  • Tham vấn các ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế của xã, phường, thị trấn
  • Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Uỷ ban nhân dân, Hội đồng tư vấn thuế, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

Hồ sơ khai thuế 

Cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán kể từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán là Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư  40/2021/TT-BTC.

Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế phát hành, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế thì hộ khoán phải kê khai thuế đối với phần doanh thu của hóa từng lần phát sinh và sử dụng. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp tờ khai thuế theo mỗi số 01/CNKD và kèm theo các tài liệu sau:

  • Bản sao hợp đồng kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán.
  • Bản sao của biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
  • Bảng kê hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để minh chứng là hàng hóa do cá nhân tự cung cấp, sản xuất.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Cách tính thuế cho hộ kinh doanh.Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488