Cách xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn?

by Nguyễn Thị Giang

Việc xác định tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề mà mọi người rất ít quan tâm cho đến khi tình cảm của vợ chồng có vấn đề hoặc giữa vợ chồng có mục đích khác. Vì vậy, để tránh những trường hợp tranh chấp sau này, vợ chồng có thể thực hiện thủ tục xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn. Để hiểu rõ về vấn đề này,Luật Đại Nam  xin có bài viết hướng dẫn cụ thể về vấn đề Cách xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn? như sau:

Cách xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn?

Cách xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn?

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2015
  •  Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Nghị định 126/2014 của Chính phủ

Tài sản riêng là gì? Tài sản chung là gì?

Quy định về tài sản chung vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 bao gồm:

  • Tài sản do vợ chồng tạo ra;
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình 2014;
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung;
  •  Tài sản khác mà vợ chồng THỎA THUẬN là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;

Khi có tranh chấp mà mỗi bên không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng

Quy định về tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi bên có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ chồng theo quy định (Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân,  Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân);
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 40 như sau:

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014 của Chính phủ, tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm:

1.Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2.Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3.Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy việc xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng CĂN CỨ VÀO NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH tài sản đó.

Vì vậy, các bên khi ly hôn cần chứng minh tài sản đó có nguồn gốc như thế nào? Thuộc loại tài sản nào? Bởi quy định của pháp luật hiện hành không bắt buộc giao dịch chung của vợ chồng phải có sự hiện diện của cả hai vợ chồng.

Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng

Theo quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng ta cần dựa trên các cơ sở sau đây:

2.1. Về thời điểm xác lập tài sản

Thời điểm xác lập tài sản có ý nghĩa quan trọng, do tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng; còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, các bên cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng.

 Đối với tài sản có trước khi kết hôn:

  •  Hợp đồng mua bán tài sản;
  •  Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;
  •  Giấy chứng nhận quyền sở hữu

Về nguồn gốc tài sản

– Để chứng minh được tài sản riêng ta cần phải xác định được tài sản đó có được là bắt đầu từ đâu?

– Có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố mẹ, người thân tặng cho riêng vợ hoặc chồng, hoặc tài sản có được là từ việc được nhận thừa kế hay không?

– Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu? Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng? Hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng hay không?

– Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không? Hay đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng của vợ, chồng hay chưa?

 Về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng

Theo đó, thì các yếu tố về nguồn gốc hay thời điểm như đã trình bày ở trên đều có thể không cần tính đến nếu như các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc xác định đó là tài sản riêng của mỗi bên.

 Đó có thể là các thỏa thuận về:

  •  Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn.
  •  Thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  •  Thỏa thuận xác nhận tài sản riêng của vợ chồng.
  •  Các thỏa thuận khác liên quan đến tài sản.

 Như vậy có nghĩa là, mặc dù vợ hoặc chồng có các căn cứ như là giấy tờ, tài liệu để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của vợ chồng.

Tuy nhiên, nếu trước đó vợ chồng có các thỏa thuận hợp pháp về vấn đề tài sản của vợ chồng như trên thì đều được pháp luật công nhận.

 Về quá trình sử dụng tài sản

Điều 31 Luật hôn nhân gia đình quy định nếu tài sản là bất động sản duy nhất thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.

 Việc định đoạt tài sản chung phải có sự THỎA THUẬN bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

  •  Bất động sản;
  •  Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  •  Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Lưu ý khi xác nhận tài sản riêng của vợ chồng

Vợ/chồng lập văn bản cam kết tài sản riêng, trong đó nêu rõ tài sản đó là tài sản riêng của ai, người còn lại không có bất kỳ đóng góp gì đối với việc hình thành tài sản đó và hai người không có một thỏa thuận nào về việc sáp nhập tài sản này vào khối tài sản chung. Văn bản này có thể được công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
 Vợ và chồng cùng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng. Văn bản này có thể được công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng

Cần những giấy tờ gì để có thể chứng minh tài sản riêng

Cụ thể, để có thể chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, ta cần phải có căn cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình:

  • Đối với tài sản có trước khi kết hôn: Có thể là hợp đồng mua bán tài sản, các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó,….
  • Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng: Cách chứng minh tài sản riêng là cung cấp các văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản ….
  • Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân: Thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung hay nói cách khác là văn bản thỏa thuận tài sản riêng hay đơn xin xác nhận tài sản riêng được công chứng theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng: Các đồ dùng, tư trang phục vụ nhu cầu cá nhân…

Ngoài ra, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng ghi nhận trường hợp nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung (Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình).

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Cách xác nhận tài sản riêng trước khi kết hôn? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488