Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành

by Trần Giang

Chế độ tài sản của vợ chồng có ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của cá nhân vợ, chồng cũng như các thành viên trong gia đình và quyền, lợi ích của những người có liên quan. Vậy, hiện nay chế độ này được quy định thế nào? Trong bài viết dưới đây hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu thông tin về nội dung Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Che-do-tai-san-cua-vo-chong-theo-quy-dinh-cua-phap-luat-hien-hanh.jpg

Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

Khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì phải lập văn bản, văn bản phải được công chứng hoặc chứng thực. Văn bản thỏa thuận về tài sản phải được lập trước khi kết hôn và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên đăng ký kết hôn. Văn bản thỏa thuận của các bên chỉ bao gồm các nội dung liên quan đến tài sản mà không liên quan đến quan hệ nhân thân của vợ chồng. Theo khoản 1 Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì văn bản thỏa thuận chế độ tài sản phải có các nội dung cơ bản sau:

  •  Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản.

Sau một thời gian thực hiện, vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung toàn bộ hoặc một phần nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản. Việc sửa đổi, bổ sung này phải lập thành văn bản và phải có công chứng, chứng thực. Có thể vợ chồng thỏa thuận chọn chế độ tài sản theo quy định của pháp luật.

Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng

Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng gồm:

  • Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân;
  • Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm; vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ cho rằng tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của một bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng là bất động sản hoặc là tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quy định này tạo căn cứ pháp lý để xác định tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp.

Tài sản riêng của vợ, chồng

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng gồm:

– Tài sản mà vợ hoặc chồng có từ trước khi kết hôn;

– Những tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng gồm: Quyền tài sản đối với đổi tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Nhập tài sản riêng vào tài sản chung

Pháp luật quy định vợ, chồng có quyền nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng. Việc nhập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất hoặc những tài sản có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vào tài sản chung phải được lập thành văn bản, có chữ kí của vợ và chồng, văn bản đó được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu người có tài sản riêng nhập tài sản của mình vào tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản thì việc nhập tài sản đó vào tài sản chung là vô hiệu.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc cần câu trả lời, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488