Chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng quy định như thế nào?

by Nguyễn Thị Giang

Trong giai đoạn hôn nhân, vợ chồng cùng nhau tạo lập, xây dựng, đóng góp cho khối tài sản chung. Trên thực tế, có rất nhiều cặp vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn nhằm xác định và tránh những tranh chấp phát sinh từ tài sản chung của hai người. Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng? Để trả lời được vấn đề Chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng quy định như thế nào? hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu rõ thông qua bài viết dưới đây.

Chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng quy định như thế nào?

Chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng quy định như thế nào?

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Chế độ tài sản vợ chồng theo Luật định

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng việc thỏa thuận chế độ tài sản này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Các phương thức giải quyết về tài sản chung của hai vợ chồng

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia định 2014, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Cụ thể:

  • Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 Luật Hôn nhân và gia định 2014.
  • Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 Luật Hôn nhân và gia định 2014.

Như vậy, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Lưu ý: Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia định 2014 được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn. (Khoản 2 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia định 2014)

Các nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản phải tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Hôn nhân và gia định 2014, cụ thể như sau:

  • Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  •  Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  • Nội dung khác có liên quan.

Trường hợp khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia định 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như thế nào?

Theo Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

 Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

 Như vậy. việc lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được tiến hành như sau:

  • Thời điểm lập thỏa thuận: Thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn.
  • Hình thức của thỏa thuận: Văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Ngoài ra, cần lưu ý đến các vấn đề sau đây Nội dung cơ bản của thỏa thuận

  • Theo Khoản 1 Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
  • Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  •  Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  •  Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  •  Nội dung khác có liên quan.

 Thỏa thuận bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể:

  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
  •  Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
  • Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng quy định như thế nào? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488