Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?

by Nguyễn Thị Giang

Khi vợ đang mang thai thì người chồng hay chính người vợ đang mang thai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương hay không? Để hiểu rõ về vấn đề này, Luật Đại Nam  xin có bài viết hướng dẫn cụ thể nội dung Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không? như sau:

Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?

Có thể đơn phương ly hôn khi mang thai không?

Cơ sở pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH

Những ai có quyền yêu cầu ly hôn

Theo quy định luật hôn nhân và gia đình 2014; ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, hiện nay có hai hình thức ly hôn:

Thuận tình ly hôn

Theo quy định của pháp luật, tình trạng chấm dứt quan hệ vợ chồng có thể xảy ra khi hai vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con… Khi đó, Tòa sẽ công nhận thuận tình ly hôn.

Đơn phương ly hôn

Một trong hai người có quyền yêu cầu ly hôn mà không cần sự đồng ý của người còn lại và được Tòa án giải quyết ly hôn khi có căn cứ sau:

  • Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
  • Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Có được ly hôn đơn phương khi đang có bầu?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định trên chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp:

  • Vợ đang mang thai
  • Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Do vậy, với quy định của pháp luật, khi người vợ đang mang thai trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng không được quyền đơn phương ly hôn. Nếu muốn ly hôn thì người chồng phải chờ khi con đã quá 12 tháng tuổi.

Cũng theo quy định trên, luật chỉ hạn chế quyền được yêu cầu xin ly hôn của người chồng khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không hạn chế quyền ly hôn của người vợ.

Do đó, người bạn đang có thai vẫn có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương.

Ly hôn đơn phương nộp đơn ở đâu theo quy định hiện nay?

Căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy đinh:

“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

  • “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
  • 1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
  • a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Như vậy Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc. Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn đơn phương qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hồ sơ ly hôn đơn phương chính xác nhất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488