Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

by Nguyễn Thị Giang

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là căn cứ pháp lý xác nhận tính hợp pháp của quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với cá nhân, tổ chức đang sử dụng. Qua bài viết này Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo về nội dung: Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

Cơ sở pháp lý

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

GCNQSDĐ được căn cứ tại khoản 6 Điều 13 Luật đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

Theo quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 cá nhân, hộ gia đình để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có giấy tờ về quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

 Người được chuyển đổi, thừa kế; nhận chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp nhằm thu hồi nợ;

 Được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2017; Được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, mua nhà ở thuộc quyền sở hữu của Nhà nước;

 Theo kết quả hòa giải thành khi tranh chấp đất đai; quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

 Nhận chuyển nhượng nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất thông qua hợp đồng mua bán; Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

 Người đang sử dụng đất thuộc quỹ đất của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà theo quy định của pháp luật được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 Cá nhân đang sử dụng đất mà tách, hợp thửa đất hoặc tách, hợp nhất phần đất thuộc quyền sử dụng của mình trong trường hợp đất có chung quyền sử dụng đất từ 02 đồng sở hữu trở lên;

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất tiến hành điều chỉnh thông tin sai lệch trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong những trường hợp nêu trên lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hợp pháp hóa quyền sử dụng đất của mình.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

  • UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho: tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho: hộ gia đình; cá nhân; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Thẩm quyền cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

  • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho: tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho: hộ gia đình; cá nhân; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023 theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488