Doanh nghiệp có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc?

by Nguyễn Thị Giang

Trước khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử. Vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc? Bài viết sau đây, Luật Đại Nam xin hỗ trợ những thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động 2019

Thử việc có phải quy định bắt buộc không?

Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về thử việc như sau:

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Theo đó, có thể thấy, việc làm thử sẽ do các bên thỏa thuận và được ghi nhận trong trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc.

Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao động cho rằng không cần thiết phải thử việc thì các bên có thể tiến hành ký hợp đồng lao động luôn mà không phải trải qua quá trình thử việc.

Chính vì vậy, thử việc không phải là quy định bắt buộc mà dựa trên sự thỏa thuận của các bên. Thực tế có rất nhiều trường hợp sau khi mời được người lao động với trình độ chuyên môn cao, doanh nghiệp sẵn sàng ký hợp đồng lao động để làm việc mà không cần thử việc.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc?

Hình thức của hợp đồng thử việc được quy định như thế nào?

Hiện nay, tại Bộ luật Lao động 2019 không có quy định về hình thức của hợp đồng thử việc. Bộ luật Lao động 2019 chỉ có quy định về hình thức của hợp đồng lao động.

Cụ thể, tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức của hợp đồng lao động cụ thể như sau:

Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Đối với hợp đồng lao động bằng lời nói chỉ được áp dụng đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng nhưng với trường hợp này người lao động sẽ không phải thử việc

Trường hợp nếu các bên lựa chọn thỏa thuận thử việc tại hợp đồng lao động, các bên sẽ phải tiến hành giao kết hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua dữ liệu điện tử. Còn nếu giao kết hợp đồng thử việc, các bên được tùy chọn hình thức của hợp đồng.

Như vậy, khi thử việc, các bên không bắt buộc phải ký thành hợp đồng. Dù có thỏa thuận về thử việc nhưng không ký hợp đồng vẫn được coi là đúng luật.

Nội dung của hợp đồng lao động thử việc

Theo quy định của Bộ luật lao động, thỏa thuận thử việc phải được các bên ghi nhận tại hợp đồng lao động đã ký hoặc được lập thành một hợp đổng thử việc riêng biệt. Do đó, trong trường hợp bạn được yêu cầu thử việc trước khi chính thức được nhận, bạn cẩn đề nghị người sử dụng lao động quy định nội dung này tại các tài liệu trên. Việc ghi nhận thỏa thuận thử việc bằng văn bản sẽ giúp bạn bảo vệ được quyển lợi của mình trong thời gian này (như nhận lương, các khoản phụ cấp theo thỏa thuận), đặc biệt là khi người sử dụng lao động không đồng ý nhận bạn vào làm việc sau khi kết thúc thời gian thử việc.

Trong trường hợp bạn được người sử dụng lao động nhận vào làm việc sau khi kết thúc thời hạn thử việc, thỏa thuận thử việc bằng văn bản cũng sẽ là chứng cứ vững chắc giúp bạn chứng minh được thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính hưởng các khoản trợ cấp mất việc, trợ cầp thôi việc, số ngày nghỉ phép năm của bạn, V.V., theo quy định của pháp luật lao động.

– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động (hiện hành không yêu cầu về chức danh bên phía người sử dụng lao động​).

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

(So với quy định mới, quy định hiện hành ngoài CCCD/CMND, hộ chiếu của người lao động thì “các giấy tờ hợp pháp khác” của người lao động vẫn được chấp nhận).

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

– Thời hạn của được thay bằng “thời gian thử việc” theo quy định mới tại Bộ Luật Lao động 2019

Thời gian thử việc

Theo Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019, thời gian thử việc sẽ do các bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

  • Không quá 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  • Không quá 60 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  • Không quá 30 ngày: Công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
  • Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Doanh nghiệp có bắt buộc phải ký hợp đồng thử việc? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488