Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: những lưu ý quan trọng

by Nguyễn Thị Giang

Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) được xem là sự kết thúc các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Mặc dù hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên nhưng nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì không buộc phải có sự đồng ý của bên còn lại. Vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có những đặc điểm gì. Qua bài viết Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: những lưu ý quan trọng dưới đây, Luật Đại Nam sẽ giải đáp vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dâ sự năm 2005;
  • Bộ luật lao động năm 2019.

 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Trước khi đi vào tìm hiểu quyền đường phương chấm dứt HĐLĐ là gì thì chúng ta cần phải biết được hợp đồng lao động ở đây là văn bản ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) dựa trên sự thỏa thuận về việc làm có trả công, quyền lợi và nghĩa vụ các bên.

Bộ luật dân sự 2005 đã có quy định về chấm dứt HĐLĐ như sau:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là Việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn​ mà không có sự cùng thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động của một trong các bên tham gia quan hê hợp đồng.

Do đó, khi một bên muốn tự ý chấm dứt mối quan hệ lao động này trước thời hạn giao kết mà không cần sự chấp thuận của bên còn lại trong hợp đồng thì được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Khi người sử dụng lao động hay người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động mới nhất, để tránh trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: những lưu ý quan trọng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: những lưu ý quan trọng

Quyền yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Trong quá trình lao động mà bên NSDLĐ vi phạm các quy định đã thỏa thuận thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, trong một số trường mà các bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không thuộc các quy định vi phạm thì vẫn phải tuân theo các quy định về báo trước.

NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

Khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ không cần báo trước theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
  • NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác.
  • Một vấn đề đặc biệt nhạy cảm trong quá trình lao động đó chính là không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • NLĐ bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Ngoài ra, trường hợp lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc thì NLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ làm việc ngay lập tức và trình báo đến cơ quan điều tra xử lý.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
  • NLĐ mà đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật thì đương nhiên được nghỉ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thuê lao động cao tuổi.
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước

Trường hợp mà NLĐ không thuộc các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước. Mà muốn đơn phương thì cần phải báo trước cho NSDLĐ theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
  •  Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
  •  Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng.
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không chỉ có ở NLĐ mà phía NSDLĐ cũng có thể chấm dứt HĐLĐ mà không cần sự đồng thuận của bên lao động.

NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước

Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước với NLĐ bao gồm các trường hợp sau đây:
  • NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá công việc do doanh nghiệp có tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ.
  • NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
  • Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
  • NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cần phải báo trước

Trừ trường hợp NLĐ không có mặt tại nơi làm việc từ 5 ngày trở lên hoặc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ thì các trường hợp còn lại doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho NLĐ như sau:
  • Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng – 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày đối với HĐLĐ dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1  Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng pháp luật

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật phải thực hiện Bồi thường cho NSDLĐ như sau:

  • Nửa tháng tiền lương
  • Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
  • Chi phí đào tạo (nếu được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).

Ngoài ra, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

*Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, Hậu quả pháp lý của trường hợp này như sau:

  • Phải nhận lại người lao động vào làm việc và bồi thường:
    • Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc.
    • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
    • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
  • Nếu người lao động không muốn làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
  • Nếu không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Quyền lợi khi người lao động thực hiện chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật

Được thanh toán lương còn lại theo ngày làm việc tại doanh nghiệp

Trong thời hạn 14 ngày làm việc, chậm nhất là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. (Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019).

Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm

Theo khoản 3 Điều 113, khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.

Được hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:

  • Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
  • Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Do đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: những lưu ý quan trọng. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488