Hóa đơn trên 20 triệu có cần hợp đồng không là vấn đề rất nhiều đơn vị, doanh nghiệp quan tâm. Thực tế có không ít mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra giữa các bên khi không có hợp đồng mua bán. Vậy pháp luật quy định với Hóa đơn trên 20 triệu có cần hợp đồng không ? Nếu quý bạn đọc cũng đang có những thắc mắc về vấn đề này thì hãy tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây của Luật Đại Nam nhé !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Thương mại
- Luật Dân sự
Hóa đơn là gì?
Hóa đơn là một loại chứng từ được lập bởi người bán, trong đó có ghi nhận các thông tin liên quan đến bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho đơn vị nào khác theo quy định pháp luật.
Hiện tại, hóa đơn được phân loại bao gồm: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn khác (như tem, thẻ, vé, phiếu thu tiền bảo hiểm,…), phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, thu cước phí về vận tải quốc tế,…
Hóa đơn được thể hiện với nhiều hình thức: hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử ( hóa đơn có mã từ cơ quan thuế, hóa đơn có mã từ cơ quan thuế), hóa đơn đặt in.
Khi thực hiện lập hóa đơn, có thể có một số nội dung như sau:
+ Tên của loại hóa đơn;
+ Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn;
+ Số thứ tự hóa đơn;
+ Tên liên hóa đơn;
+ Tên và địa chỉ mã số thuế của người bán;
+ Tên và địa chỉ, mã số thuế của người mua;
+ Tên của dịch vụ hoặc loại hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, giá của loại dịch vụ hoặc hàng hóa, thành tiền từng loại dịch vụ và hàng hóa bằng số và bằng chữ;
+ Người bán và người mua cần ký và ghi rõ họ và tên, cùng kèm dấu của người bán (nếu có); thời gian cụ thể về ngày lập hóa đơn;
+ Tên của tổ chức nhận in hóa đơn.
>>Xem thêm: Các loại hợp đồng thông dụng
Hóa đơn trên 20 triệu có cần hợp đồng không ?
Theo Điều 401 Bộ luật dân sự quy định: “Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, băng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó”.
=> Như vậy theo Luật này thì không nhất thiết phải có HĐMB bằng văn bản khi phát sinh mua bán hàng hóa, dịch vụ thông thường.
Tại TT 219, Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
⇒ Theo đó thì thuế GTGT được khấu trừ khi ẩu hai Điều Kiện sau:Thứ nhất là hóa đơn có GTGT hợp pháp.
-Thứ hai là thanh toán không dùng tiền mặt với hóa đơn từ 20 triệu trở lên.
– Như vậy cũng không bắt buộc phải có HDMB mới được khấu trừ thuế.
Tại TT 78, (đã sửa đổi theo TT96) Điều 6. Các Khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
« Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phân giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
⇒ Theo đó thì hóa đơn hợp pháp mà có giá trị từ 20 triệu trở lên và thanh toán không dùng tiền mặt thì được trừ khi tính thuế TNDN.
Như vậy cũng không bắt buộc phải có HĐMB.
⇒ Tổng hợp và căn cứ vào 3 văn bản nêu trên thì không nhất thiết phải có HDMB đối với hóa đơn từ 20 triệu trở lên.
>>Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu
Các doanh nghiệp có cần thiết lập hợp đồng không?
Ngoại trừ một số trường hợp đặc thù mà pháp luật quy định thì các trường hợp giao dịch, trao đổi hàng hóa thông thường không cần lập hợp đồng mua bán. Tuy nhiên các đơn vị, doanh nghiệp vẫn nên chủ động ký kết hợp đồng khi giao dịch vì những lợi ích của văn bản này.
Lợi ích khi ký kết hợp đồng bằng văn bản
Trong thực tế việc tranh chấp giữa các bên mua bán hàng hóa, dịch vụ xảy ra không hiếm. Các tranh chấp này thường liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Trong đó chủ yếu là tranh chấp về giá cả, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, chế độ bảo hành, vấn đề bồi thường thiệt hại,…
Khi xảy ra mâu thuẫn nếu không có văn bản thể hiện quyền lợi, nghĩa vụ giữa các bên thì việc giải quyết tranh chấp sẽ rất khó khăn.
Bởi vậy việc ký kết hợp đồng mua bán bằng văn bản là rất quan trọng. Hợp đồng này chính là sự thỏa thuận giữa các bên về các nội dung, điều khoản liên quan đến giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ. Từ đó đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên.
Điều quan trọng là hợp đồng phải đảm bảo giá trị pháp lý trước pháp luật. Đây là chính cơ sở để giải quyết tranh chấp xảy ra trong quan hệ mua bán nếu có. Khi một bên vi phạm hợp đồng thì bên còn lại có thể dùng chính văn bản này để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình
Đề ra quy chế riêng về việc ký kết hợp đồng
Không có văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên có thể hiểu một cách đơn giản: hợp đồng này là sự thoả thuận giữa một bên là thương nhân với một bên là chủ thể khác. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua và được nhận thanh toán. Bên mua được nhận hàng hóa và có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho bên bán theo thỏa thuận.
Theo điều 24 ở trên, hợp đồng có nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên việc ký kết hợp đồng bằng văn bản là cơ sở pháp lý tốt nhất để các bên bảo vệ được quyền lợi của mình trong trường hợp tranh chấp.
Các bên có thể ký kết hợp đồng bằng văn bản truyền thống hoặc ký hợp đồng điện tử đều được. Theo xu hướng hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng điện tử bởi sự thuận tiện, minh bạch, đảm bảo hiệu lực pháp lý đầy đủ trước pháp luật.
Trong đó quy định rõ thẩm quyền ký hợp đồng, giá trị hóa đơn cần lập hợp đồng, nội dung, điều khoản trong hợp đồng,…Điều này tạo nên sự chuyên nghiệp trong các giao dịch mua bán của doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi các bên trước rủi ro về tranh chấp.
>> Xem thêm: Điều khoản bảo hành trong hợp đồng mua bán
Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
- Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
- Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hóa đơn trên 20 triệu có cần hợp đồng không ?“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM:
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chưa có sổ đỏ