Trong một số trường hợp, thời điểm giao kết hợp đồng và thời điểm hợp đồng có hiệu lực lại không giống nhau. Hợp đồng có hiệu lực khi nào? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các yếu tố quyết định thời điểm hợp đồng có hiệu lực, từ sự thỏa thuận của các bên đến việc tuân thủ các quy định pháp lý và thậm chí là những trường hợp đặc biệt khi mà hiệu lực của hợp đồng có thể bị ảnh hưởng.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Nội Dung Chính
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực
Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 về hiệu lực của hợp đồng như sau:
“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”
Theo đó hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
>>> Tìm hiểu thêm: Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã có hiệu lực
Căn cứ Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 421. Sửa đổi hợp đồng
- Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
- Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
- Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.”
>>>>>Tìm hiểu thêm: Đề nghị giao kết hợp đồng
Theo đó tại Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích
2.Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
3.Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
4.Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy theo đó khi hợp đồng có hiệu lực các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng theo quy định nêu trên.
Quy định về Thời điểm giao kết hợp đồng
Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 về thời điểm giao kết hợp đồng:
“Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.”
Theo đó Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
>>>>>Tìm hiểu thêm: Hình thức giao kết hợp đồng
Hợp đồng do người không có năng lực hành vi dân sự xác lập có vô hiệu không?
Căn cứ Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
- Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
- Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
- Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.”
Như vậy, hợp đồng sẽ vô hiệu do người không có năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hợp đồng có hiệu lực khi nào. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật nói chung; soạn thảo hợp đồng liên quan.
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Tư vấn và đề xuất hướng xử lý khi có tranh chấp quyền lợi các bên liên quan theo hợp đồng đã ký kết.
>>Xem thêm:
- Ai là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động?
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng
- Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng