Hợp đồng dịch vụ với cá nhân

by Nam Trần

Hợp đồng dịch vụ với cá nhân là một thỏa thuận pháp lý giữa một người hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ và một bên khác sử dụng dịch vụ đó. Thông qua hợp đồng này, các điều kiện và quyền lợi của cả hai bên được xác định rõ ràng. Mời bạn đọc cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về Hợp đồng dịch vụ cá nhân qua bài viết sau.

Hợp đồng dịch vụ với cá nhân

Hợp đồng dịch vụ với cá nhân

Hợp đồng dịch vụ là gì?

Theo Điều 513 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ được định nghĩa như sau:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

Tại Điều 514 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đối tượng của hợp đồng dịch vụ như sau:

“Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

Như vậy, hợp đồng dịch vụ là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, và bên sử dụng dịch vụ cam kết trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có khả năng thực hiện, không vi phạm quy định của pháp luật và tuân thủ đạo đức xã hội.

Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Quyền của bên sử dụng dịch vụ

Đối với bên sử dụng dịch vụ, Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ và quyền cụ thể tại Điều 515 và Điều 516 như sau:

“Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ:

  1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
  2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.”

“Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ:

  1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Bên sử dụng dịch vụ cần cung cấp thông tin, tài liệu, và các phương tiện cần thiết cho bên cung ứng dịch vụ để thực hiện công việc, và đồng thời, họ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, bên sử dụng dịch vụ cũng có quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác. Nếu bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, bên sử dụng dịch vụ có quyền chấm dứt hợp đồng và đòi hỏi bồi thường thiệt hại.

Quyền và nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ

Quyền của bên cung cấp dịch vụ

Quyền của bên cung cấp dịch vụ được quy định tại Điều 518 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ:

  1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
  2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
  3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.”

Bên cung ứng dịch vụ cũng có quyền yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu, và phương tiện để thực hiện công việc, yêu cầu thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ nếu việc chờ sẽ gây thiệt hại, và yêu cầu trả tiền dịch vụ từ bên sử dụng dịch vụ.

Nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ

Điều 517 Bộ Luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên cung cấp dịch vụ như sau:

“Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ:

  1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
  2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
  3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
  4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
  5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
  6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.”

Bên cung ứng dịch vụ phải đảm bảo thực hiện công việc đúng theo thỏa thuận, không được giao công việc cho bên thứ ba thực hiện nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ, phải bảo quản và giao lại tài liệu và phương tiện sau khi hoàn thành công việc. Bên cung ứng dịch vụ cũng phải giữ bí mật thông tin nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên cung cấp dịch vụ phải bồi thường thiệt hại nếu gây mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ

Đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ

Theo Điều 520 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ như sau:

  1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, tuy nhiên, họ phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý. Bên sử dụng dịch vụ cần phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
  2. Trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại.

Điều này đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong hợp đồng dịch vụ.

Thanh toán dịch vụ

Điều 519 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc trả tiền dịch vụ như sau:

  1. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
  2. Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ, thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
  3. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  4. Trong trường hợp dịch vụ không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn, bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

rên đây là toàn bộ nội dung Luật Đại Nam cung cấp đến bạn đọc về Hợp đồng dịch vụ với cá nhân.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488