Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Giải quyết ra sao?

by Nguyễn Thị Giang

Hợp đồng lao động là cơ sở để giải quyết quyền lợi cho các bên khi xảy ra tranh chấp. Vậy trường nào thì hợp đồng lao động vô hiệu? Quyền lợi của các bên khi hợp đồng vô hiệu được giải quyết như thế nào? Qua bài viết dưới đây thì Luật Đại Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Giải quyết ra sao?

Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Giải quyết ra sao?

Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Giải quyết ra sao?

Cơ sở pháp lý

  • Luật dân sự 2015
  • Luật lao động 2019

Hợp đồng vô hiệu là gì

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Bản chất của hợp đồng là sự các giao dịch dân sự, do đó hợp đồng vô hiệu cũng đồng nghĩa với giao dịch vô hiệu.

Tại Điều 122, Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”

Như vậy hợp đồng vô hiệu khi không có một trong các điều kiện sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Lưu ý: Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Như vậy nếu luật quy định hình thức hợp đồng mà không được thỏa mà thì hợp đồng đó vô hiệu.

Các trường hợp khiến hợp đồng lao động vô hiệu

Căn cứ Điều 49 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, hợp đồng lao động có thể bị tuyên bố vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ trong các trường hợp sau:

Hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần nếu

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Trong đó, các nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động được quy định tại Điều 21 BLLĐ năm 2019 bao gồm:

  •  Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
  •  Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
  • Công việc và địa điểm làm việc;
  •  Thời hạn của hợp đồng lao động;
  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
  • Chế độ nâng bậc, nâng lương;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  • Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
  • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
  • Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Như vậy, nếu chỉ vi phạm một hoặc một vài nội dung trên mà không phải toàn bộ hợp đồng và cũng không ảnh hưởng đến phần còn lại thì phần hợp đồng vi phạm sẽ bị vô hiệu.

Ví dụ theo quy định tại khoản 2 Điều 90 BLLĐ năm 2019, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Tuy nhiên, trong hợp đồng chỉ ghi nhận mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu, thì phần thỏa thuận về tiền lương sẽ bị vô hiệu.

 Hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ nếu

Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật.

Hợp đồng lao động được giao kết trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. Do đó, các bên được quyền thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của BLLĐ và pháp luật liên quan. Nếu toàn bộ nội dung hợp đồng trái luật, hợp đồng lao động này sẽ bị vô hiệu.

Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.

Trong đó, thẩm quyền giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 18 BLLĐ 2019 như sau:

– Phía người sử dụng lao động: Là một trong các trường hợp sau:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền.
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền;
  • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền.
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

– Phía người lao động: Là một trong các trường hợp sau:

  •  Người lao động từ đủ 18 tuổi.
  •  Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
  • Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
  •  Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện.

Vì vậy nếu không đáp ứng yêu cầu về người giao kết hợp đồng theo đúng đối tượng nêu trên, hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu.

Đồng thời, hợp đồng cũng sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm nguyên tắc tại Điều 15 BLLĐ 2019, đó là:

  • Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;
  • Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

Những công việc bị pháp luật cấm là nghề, công việc bất hợp pháp, có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động, ảnh hưởng xấu tới đời sống kinh tế – xã hội, thậm chí là an ninh – quốc phòng của quốc gia như sử dụng trẻ dưới 15 tuổi làm các công việc sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá; sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;…; sản xuất, buôn bán, vận chuyển các chất cấm như ma túy, pháo, thuốc nổ,…

Cách giải quyết khi hợp đồng lao động vô hiệu

 Khi hợp đồng vô hiệu từng phần

Theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019, nguyên tắc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần được quy định như sau:

  • Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang được áp dụng; trường hợp mà không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định pháp luật;
  • Hai bên sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đề phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc là pháp luật về lao động.

Cụ thể hơn, Điều 9 Nghị định số Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về việc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần như sau:

Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì người sử dụng lao động và người lao động phải tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu sao cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

Khi hai bên đồng ý về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng vô hiệu từng phần:

Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần cho đến khi hợp đồng lao động được bổ sung, sửa đổi thì sẽ được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp mà không có thỏa ước lao động tập thể thì sẽ thực hiện theo quy định pháp luật.

Trường hợp mà hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với các quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải:

      • Tiến hành thỏa thuận lại mức lương sao cho đúng với quy định;
      • Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả lại cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

Trường hợp hai bên không thống nhất việc sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

    • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
    • Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại trường hợp hai bên đồng ý sửa đổi, bổ sung hợp đồng vô hiệu từng phần;
    • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
    • Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu sẽ được tính là thời gian mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ để thực hiện chế độ theo quy định pháp luật về lao động;

Một số vấn đề khác có liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khi hợp đồng vô hiệu toàn bộ

Theo Khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật; trường hợp mà do ký sai thẩm quyền thì hai bên tiến hành ký lại.

Cụ thể hơn, Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về việc xử lý hợp đồng vô hiệu toàn bộ như sau:

Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động tiến hành ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động đó được ký lại được thực hiện như sau:

    • Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động đó không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động sẽ được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
    • Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không làm ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động sẽ thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ;
    • Thời gian mà người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:

    • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
    • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được thực hiện theo quy định tại trường hợp ký lại hợp động lao động;
    • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Các vấn đề khác có liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc là vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hợp đồng lao động vô hiệu khi nào? Giải quyết ra sao? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488