Khi thoả thuận thực hiện bất kỳ một giao dịch nào, các bên thường lựa chọn lập hợp đồng để ghi nhận lại những thoả thuận đó. Vậy khái niệm hợp đồng là gì? Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây của Luật Đại Nam !
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Dân sự
Hợp đồng là gì?
Khái niệm
Hợp đồng là một dạng thể hiện sự thoả thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt, huỷ bỏ quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia (căn cứ định nghĩa được quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Trong thực tế, hợp đồng thường gặp ở các quan hệ mua bán tài sản, trong quan hệ lao động… đây được coi như bằng chứng ghi lại những thoả thuận của các bên về các nội dung trong hợp đồng.
Hợp đồng tiếng Anh là gì?
Trong tiếng Anh, hợp đồng được gọi là Contract mang nghĩa là một thoả thuận pháp lý, giữa hai công ty hoặc giữa hai cá nhân với nhau. Trong tiếng Anh, một bản hợp đồng được định nghĩa như sau:
A contract is an agreement that specifies certain legally enforceable rights and obligations pertaining to two or more mutually agreeing parties.
Khi nào cần giao kết hợp đồng?
Thời điểm cần giao kết hợp đồng là căn cứ vào nhu cầu của các bên. Thông thường, khi các bên phát sinh thoả thuận về một vấn đề nào đó trong đời sống, việc giao kết hợp đồng là điều cần thiết khi hợp đồng được xem là một “dấu ấn” ghi lại những thoả thuận này của các bên.
Theo đó, các bên có thể căn cứ vào nội dung thoả thuận ban đầu hoặc những sửa đổi, bổ sung sau đó để giải quyết tranh chấp hoặc lấy đó làm căn cứ để thực hiện quyền, nghĩa vụ xung quanh vấn đề thoả thuận.
Ngay khi có đề nghị giao kết hợp đồng, các bên có thể dự thảo hợp đồng hoặc lập hợp đồng cụ thể với đầy đủ các quyền, nghĩa vụ, thông tin cần thiết theo thoả thuận của các bên.
Trong đó, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện ý định ký kết hợp đồng và chịu ràng buộc về lời đề nghị này.
Có thể hiểu đơn giản như sau, khi một trong các bên đề nghị giao kết hợp đồng thì ngay tại thời điểm xác định thoả thuận hoặc khi các bên thực hiện công chứng hợp đồng, đề nghị giao kết hợp đồng đặt cọc đã được xác định.
Nếu trong đề nghị này có nêu thời hạn trả lời mà trong thời gian này, người đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại nếu có thiệt hại xảy ra.
Các loại hợp đồng phổ biến gồm những gì?
Hiện nay, trong đời sống, phổ biến gồm có những loại hợp đồng gì? Căn cứ Bộ luật Dân sự và trong thực tiễn, hiện nay, có các loại hợp đồng phổ biến như sau:
Hợp đồng mua bán tài sản: Hợp đồng này là sự thoả thuận của các bên về việc một bên bán tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc tài sản mà người đó có quyền bán, một bên là bên mua, trả tiền để được chuyển quyền sở hữu tài sản đó (căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Ví dụ: Hợp đồng mua bán ô tô; hợp đồng mua bán căn hộ chung cư; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…
Hợp đồng tặng cho tài sản: Đây là loại hợp đồng mà các bên thoả thuận, bên có tài sản tặng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc thuộc quyền định đoạt của mình cho người khác, bên nhận tài sản đồng ý nhận tài sản đó và các bên tặng cho không yêu cầu đền bù (căn cứ Điều 457 Bộ luật Dân sự).
Tuy nhiên, song song với hợp đồng tặng cho không có điều kiện thì còn tồn tại loại hợp đồng tặng cho có điều kiện. Theo đó, bên nhận tặng cho muốn được sở hữu tài sản do bên tặng cho tặng thì phải thực hiện một/nhiều nghĩa vụ trước/sau khi nhận tặng cho.
Hợp đồng vay tiền: Đây cũng là một trong những loại hợp đồng phổ biến hiện nay. Trong cuộc sống, không ít trường hợp các bên phải vay mượn tài sản (tiền, vật…) của nhau. Thoả thuận vay mượn này được quy định cụ thể trong hợp đồng vay tài sản.
Theo đó, căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự, hợp đồng vay tài sản được hiểu là loại hợp đồng mà bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn theo thoả thuận, bên vay phải trả lại tài sản đó cho bên cho vay kèm theo lãi nếu các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng thuê tài sản: Tiếp tục là một trong những loại hợp đồng phổ biến trong đời sống hằng ngày. Hợp đồng thuê tài sản là loại hợp đồng ghi lại thoả thuận của các bên:
– Bên cho thuê giao tài sản của mình cho bên thuê trong một khoảng thời gian,
– Bên thuê trả tiền cho việc sử dụng tài sản đó trong thời hạn đã thoả thuận.
(căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Hợp đồng dịch vụ: Thường đây là loại hợp đồng mà các bên thoả thuận sẽ cung ứng dịch vụ nhằm thực hiện một công việc nào đó cho bên sử dụng dịch vụ. Song song với đó, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ (căn cứ quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Hợp đồng uỷ quyền: Căn cứ ĐIều 562 Bộ luật Dân sự, hợp đồng uỷ quyền được hiểu là loại hợp đồng ghi lại thoả thuận của các bên. Trong đó: Bên uỷ quyền vì lý do nào đó mà không thể tự mình thực hiện công việc, giao dịch… đã uỷ quyền cho bên nhận uỷ quyền được nhân danh mình thực hiện công việc, giao dịch đó.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Điều kiện hợp đồng có hiệu lực
Do hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự theo Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng chính là điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.
Theo đó, căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là:
– Các bên tham gia hợp đồng: Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự phù hợp với loại hợp đồng được xác lập và hoàn toàn tự nguyện. Ví dụ, hợp đồng liên quan đến bất động sản của người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý (theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015).
– Mục đích, nội dung giao kết hợp đồng: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của hợp đồng: Nếu pháp luật yêu cầu hình thức của hợp đồng là điều kiện để hợp đồng đó có hiệu lực thì các bên trong hợp đồng phải tuân theo quy định đó.
Trường hợp hợp đồng vô hiệu
Bên cạnh điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì có không ít thắc mắc điều kiện vô hiệu của hợp đồng là gì? Cụ thể, theo Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
– Hợp đồng có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
– Hợp đồng được xác lập do giả tạo, nhằm che giấu một hợp đồng khác. Ví dụ như các bên lập hợp đồng uỷ quyền có nội dung định đoạt (mua, bán, tặng cho…) quyền sử dụng đất nhằm che giấu giao dịch thật sự là mua bán, tặng cho… (chuyển quyền sở hữu) quyền sử dụng đất đó.
– Hợp đồng được lập bởi người chưa thành niên (dưới 18 tuổi), người mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và đã được người có quyền, nghĩa vụ liên quan yêu cầu Toà án tuyên vô hiệu.
– Hợp đồng được lập do nhầm lẫn. Một bên trong hợp đồng vì nhầm lẫn mà mục đích giao kết hợp đồng không thực hiện được thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên vô hiệu.
– Hợp đồng được lập do bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
– Hợp đồng do người không nhận thức, làm chủ hành vi của mình thực hiện. Ví dụ như khi lập hợp đồng, người này đã say rượu, không nhận thức được gì.
– Hợp đồng được lập nhưng không tuân thủ quy định về hình thức có hiệu lực của pháp luật.
– Đối tượng của hợp đồng không thực hiện được. Trong đó, một bên biết/phải biết về việc này nhưng không thông báo cho bên kia khiến bên kia chấp nhận giao kết hợp đồng. Ngoài việc hợp đồng bị tuyên vô hiệu thì bên kia còn có thể phải bồi thường thiệt hại.
Khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu, theo Điều 131 Bộ luật Dân sự, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại cho nhau những gì đã nhận. Hợp đồng vô hiệu đó sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được giao kết.
Nếu không hoàn trả được đúng hiện vật đã nhận trước đó thì có thể quy ra tiền để trả lại cho nhau bằng tiền. Đồng thời, bên nào có lỗi trong việc hợp đồng vô hiệu thì sẽ phải bồi thường thiệt hại.
Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
- Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
- Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
- Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
- Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
- Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Khái niệm hợp đồng“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm: