Khi nào bị tiến hành cưỡng chế thu hồi đất?

by Nguyễn Thị Giang

Không ít lần chúng ta thấy báo chí, truyền hình nhắc đến những vụ việc cưỡng chế thu hồi đất ở một số địa phương để thực hiện các mục đích khác nhau. Tuy nhiên không phải trường hợp nào các cơ quan nhà nước cũng tiến hành cưỡng chế thu hồi đất mà chỉ cưỡng chế trong những trường hợp nhất định. Vậy câu hỏi đặt ra là khi nào bị tiến hành cưỡng chế thu hồi đất? Qua bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến vấn đề: Khi nào bị tiến hành cưỡng chế thu hồi đất?

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013

Cưỡng chế thu hồi đất là gì? 

Căn cứ theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo đó, cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành.

Khi nào bị tiến hành cưỡng chế thu hồi đất?

Khi nào bị tiến hành cưỡng chế thu hồi đất?

Khi nào bị tiến hành cưỡng chế thu hồi đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

 Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 39, khoản 1 Điều 40 Luật Đất đai thì việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn được thực hiện như sau:

Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại

  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức tiến hành cưỡng chế thu hồi đất thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.

Nguyên tắc tiến hành cưỡng chế thu hồi đất?

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. 

Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013.

Việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất phải được thực hiện theo 02 nguyên tắc sau:

  • Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
  • Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. 

Cơ quan nào có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất

Theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trong quá trình tiến hành cưỡng chế thu hồi đất còn có sự hỗ trợ của Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Thành phần Ban cưỡng chế thu hồi đất gồm:

  • Trưởng ban (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm nhiệm)
  • Đại diện cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện
  • Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
  • Đại diện tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
  • Một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Khi nào bị tiến hành cưỡng chế thu hồi đất? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488