Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải xử lý như thế nào?

by Nguyễn Thị Giang

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con vậy trường hợp chồng không tiến hành cấp dưỡng nuôi con phải xử lý như thế nào. Để hiểu rõ về vấn đề này,Luật Đại Nam  xin có bài viết hướng dẫn về nội dung Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải xử lý như thế nào?

Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải xử lý như thế nào?

Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải xử lý như thế nào?

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân gia đình 2014

Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu là bao nhiêu?

Rất nhiều bạn đọc đang quan tâm tới mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bao nhiêu? Về vấn đề này, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu và cũng không quy định về mức trợ cấp tối thiểu.

Mức cấp dưỡng của cha, mẹ còn phụ thuộc nhiều yếu tố như điều kiện về kinh tế, mức thu nhập, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ giữa các bên,….. Do vậy đôi bên tự căn cứ với điều kiện và hoàn cảnh của mình để thỏa thuận đưa ra mức cấp dưỡng phù hợp nhất.

Nếu các bên không thể tự thỏa thuận với nhau thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Thông thường, Toà án thường ấn định mức cấp dưỡng dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng. Trường hợp không xác định được mức thu nhập của người cấp dưỡng thì lương tối thiểu vùng hoặc án lệ trước đó sẽ là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ việc.

Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải xử lý như thế nào?

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

“1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”

Đối chiếu quy định trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc của người không trực tiếp nuôi con đối với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác cũng như không thể chuyển giao cho người khác.

Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ chấm dứt khi:

  • Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình;
  • Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
  • Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
  • Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
  • Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn

Như vậy, việc người chồng  không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là vi phạm các quy định của pháp luật. Bạn có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án nơi bạn ly hôn để đề nghị Chi cục Thi hành án tiến hành thủ tục yêu cầu chồng bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, quy định thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau:

  • Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
  • Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 5 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
  • Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 5 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Thủ tục yêu cầu thi hành án cấp dưỡng khi chồng không cấp dưỡng cho con sau ly hôn

 Hồ sơ đề nghị yêu cầu thi hành án cấp dưỡng nuôi con bao gồm:

  • Đơn yêu cầu thi hành án (theo mẫu);
  • Bản án quyết định của Tòa án về việc ly hôn;
  • Bản sao chứng minh thư, sổ hộ khẩu của cả hai bên (có công chứng hoặc chứng thực);
  • Bản sao giấy khai sinh của con (có công chứng hoặc chứng thực);
  • Các giấy tờ cần thiết chứng minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án (nếu có).

Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

 Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải xử lý như thế nào? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488