Làm thế nào để ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù

by Nguyễn Thị Giang

Thủ tục ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng đang đi chấp hành án phạt tù phức tạp hơn rất nhiều so với trường hợp ly hôn thông thường. Có được ly hôn đơn phương khi chồng đi tù không? Mẫu đơn, hồ sơ, thủ tục ly hôn với chồng đi tù thế nào? Để mọi người hiểu về vấn vấn đề này Luật Đại Nam xin có bài viết về Làm thế nào để ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù.

Làm thế nào để ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù

Làm thế nào để ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 của  Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực ngày 01/01/2021.
  • Nghị định Số: 11/2016/NĐ-CP
  • Nghị định 140/2018/NĐ-CP
  • Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

Thế nào là người đang chấp hành hình phạt tù?

Khoản 4 Điều 3 Luật Thi hành án Hình sự 2019 (Luật THAHS 2019) quy định:

Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.

Theo đó, người đang chấp hành hình phạt tù là người chịu sự quản lý giam giữ; giáo dục cải tạo của cơ quan có thẩm quyền. Người đang chấp hành án phạt tù sẽ bị hạn chế một số quyền công dân, trong đó có quyền tự do đi lại. 

Do vậy, khi ly hôn, người đang chấp hành án phạt tù không thể đến Tòa án. Việc ly hôn thuận tình khi chồng đi tù; hoặc đơn phương ly hôn với chồng đi tù rất phức tạp. 

Chồng đi tù có ly hôn được không?

Ly hôn thuận tình khi chồng đi tù

Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước ( Luật HNGĐ ) lao lý: “ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền nhu yếu Tòa án xử lý ly hôn ”. Ngoài ra, pháp lý Nước Ta không cấm người đang chấp hành hành phạt tù được ly hôn. Do vậy, kể cả trong trường hợp chồng bạn đang đi tù thì cả hai vợ chồng đều có quyền nhu yếu ly hôn.

Tuy nhiên, để thực thi thủ tục ly hôn đồng ý chấp thuận, vợ và chồng cần cùng đến tòa thực thi thủ tục. Đối với trường hợp chồng bạn đang đi tù và đang bị hạn chế quyền tự do đi lại, việc xuất hiện tại tòa để ly hôn là không hề. Vậy nên, dù pháp lý không cấm nhưng chồng bạn không có năng lực cùng bạn thực thi thủ tục ly hôn chấp thuận đồng ý khi chồng bạn đi tù.

Để xử lý vướng mắc này, bạn hoàn toàn có thể chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ ly hôn đơn phương để nộp đến tòa án nhân dân. Sau khi thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ đến cơ sở giam giữ nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù để lấy quan điểm. Nếu chồng bạn thống nhất ly hôn, Tòa án sẽ xử lý cho bạn và chồng được ly hôn theo pháp luật.

Đơn phương ly hôn khi chồng đi tù

Theo quy định của pháp luật, ly hôn là quyền nhân thân của bạn. Quyền yêu cầu ly hôn của bạn không bị pháp luật hạn chế khi chồng bạn hiện đang đi tù. Do vậy, bạn có thể yêu cầu được tòa án giải quyết cho ly hôn khi việc kết hôn là hợp pháp. 

Tuy nhiên, Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn đơn phương khi chồng đang đi tù khi có căn cứ. Theo Điều 56 Luật HNGĐ, Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương khi:

  • Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
  • Vợ hoặc chồng vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng. Các hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng có thể gồm ngoại tình; phá hoại tài sản chung vợ chồng; vợ chồng không quan tâm, chăm lo cho đời sống chung; …

Các hành vi trên của vợ chồng phải khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được. Khi đó, tòa án sẽ giải quyết ly hôn đơn phương cho bạn khi chồng đi tù. 

Hồ sơ ly hôn khi chồng đang đi tù gồm những gì?

Dựa theo quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động giải quyết ly hôn với vợ, chồng đi tù của Luật sư ly hôn Luật Hùng Bách, để ly hôn với chồng đang đi tù, bạn nên thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương. Hồ sơ ly hôn với vợ, chồng đang chấp hành án phạt tù gồm các tài liệu sau:

  • Đơn khởi kiện ly hôn với chồng đang đi tù;
  • Giấy chứng kết hôn (bản gốc);
  • CMND/CCCD/Hộ chiếu vợ, chồng (bản sao chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu vợ chồng (bản sao chứng thực);
  • Giấy khai sinh các con chung (bản sao chứng thực) (nếu có);
  • Giấy tờ liên quan đến tài sản, nợ chung (nếu có);
  • Bản án của Tòa án tuyên hình phạt tù;
  • Quyết định về việc thi hành án phạt tù;
  • Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc chấp hành án phạt tù của chồng.
  • Tài liệu, chứng cứ về tài sản chung, nợ chung (nếu có) khi có yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn khi chồng đang đi tù như thế nào?

Như đã trình bày, trên thực tế thì giải quyết việc thuận tình ly hôn dựa trên sự tự nguyện của các bên, đòi hỏi các bên phải cùng nhau có mặt tại các buổi như nộp hồ sơ, tạm ứng án phí, các buổi hòa giải,… Như vậy, việc chồng bạn đang ở tù, bị hạn chế quyền tự do đi lại thì việc có mặt trong tất cả các buổi trên là không thể. Vì vậy để được giải quyết ly hôn vắng mặt chồng bạn thì bạn nên làm thủ tục ly hôn đơn phương để Tòa án giải quyết.

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ như chúng tôi đã trình bày trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn tại TAND có thẩm quyền.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng, án phí ly hôn.

Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn. Tòa án trả kết quả xem xét hồ sơ ly hôn trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ bị thiếu hoặc đơn khởi kiện ly hôn có sai sót, Tòa án ra thông báo hướng dẫn người khởi kiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ ly hôn. Trường hợp nộp hồ sơ sai tòa án, tòa án hướng dẫn để bạn thực hiện thủ tục tại Tòa án có thẩm quyền. Do vậy, để tránh mất thời gian, bạn cần chuẩn bị đủ hồ sơ ly hôn khi nộp; xác định đúng thẩm quyền của tòa án giải quyết ly hôn khi vợ, chồng đi tù. 

Trường hợp hồ sơ ly hôn đã hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Tòa án mở phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; phiên họp hòa giải ly hôn đơn phương.

Nguyên đơn có mặt tại các phiên làm việc như: phiên họp thu thập tài liệu, chứng cứ; phiên hòa giải lần 1, phiên hòa giải lần 2 (nếu có). Theo sự thông báo và hướng dẫn của Tòa án; nguyên đơn có nghĩa vụ có mặt tại các phiên làm việc theo quy định khi tòa án giải quyết vụ án ly hôn.

Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn.

Thời hạn chuẩn bị xét xử ly hôn đơn phương là 04 đến 06 tháng. Thời hạn được tính từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn đơn phương. Hết thời gian này, trường hợp hồ sơ, tài liệu đã đầy đủ, Tòa án ra quyết định mở phiên tòa giải quyết vụ án ly hôn. Thời hạn mở phiên tòa trong khoảng 1 đến 2 tháng. 

Đương sự có quyền kháng cáo bản án ly hôn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn được tính từ ngày đương sự nhận được bản án. Bản án ly hôn sơ thẩm có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo; kháng nghị mà không có kháng cáo; kháng nghị.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Làm thế nào để ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù .Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488