Lệ Phí Ly hôn là gì ? quy định về lệ phí ly hôn mới nhất

by Nguyễn Thị Giang

Ly hôn có mất tiền không? Lệ phí ly hôn là gì? là những thắc mắc của các cặp vợ chồng có mong muốn giải quyết ly hôn thuận tình. Và để mọi người có thể hiểu rõ hơn về nội dung này, Luật Đại Nam xin có bài viết hướng dẫn chi tiết, cụ thể quy định về Lệ Phí Ly hôn là gì ? quy định về lệ phí ly hôn mới nhất

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự

Lệ phí ly hôn là gì?

Lệ phí ly hôn là gì? lệ phí ly hôn được sử dụng trong trường hợp nào? Ta thấy lệ phí ly hôn là:là khoản tiền người có nghĩa vụ theo bản án, quyết định ly hôn của Tòa án phải nộp cho cơ quan Thi hành án dân sự trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được Thông báo của Tòa án.

  • Lệ phí ly hôn là khoản tiền mà hai bên vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
  • Tạm ứng án phí, lệ phí ly hôn là khoản tiền mà người có đơn xin ly hôn phải nộp trước khi Tòa án thụ lý, giải quyết thủ tục ly hôn.

Lệ phí ly hôn được sử dụng trong trường hợp hai vợ chồng ly hôn đồng thuận như quy định tại Điều 29 của Bộ luật này. Khi hai vợ chồng làm thủ tục ly hôn thuận tình thì hai người chỉ cần nộp lệ phí ly hôn thuận tình.

Lệ phí ly hôn thuận tình

Chi phí khi ly hôn thuận tình chính là lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều 35 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí Tòa án này gồm lệ phí sơ thẩm và lệ phí phúc thẩm việc dân sự.

Căn cứ Mục B về danh mục lệ phí Tòa án tại phần Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí Tòa án khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là 300.000 đồng.

Về thời điểm nộp tiền lệ phí ly hôn

Có một thực tế là rất nhiều người vẫn thường xác định thời điểm nộp tiền án phí ly hôn là sau khi nộp hồ sơ được tòa án chấp nhận và ra thông báo nộp tiền án phí.

Tuy nhiên thực tế Thông báo của tòa án sau khi nhận được hồ sơ ly hôn theo như quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí chứ chưa phải là tiền án phí ly hôn thuận tình.

Về nguyên tắc các đương sự chỉ phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền án phí sau khi bản án ly hôn, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.

Khi đó tại phần quyết định của bản án, số tiền phí tạm ứng ly hôn đương sự đã đóng sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ nộp án phí theo bản án.

Nộp tiền lệ phí ly hôn ở đâu?

Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của pháp luật thì cơ quan thi hành án là cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục thu tiền tạm ứng án phí, án phí ly hôn hay phí ly hôn thuận tình.

Do vậy nếu thực hiện thủ tục ly hôn ở tòa án cấp huyện thì phải sang Chi cục thi hành án huyện để nộp án phí, nếu thực hiện thủ tục ly hôn ở tòa cấp tỉnh thì nộp án phí ở Cục thi hành án tỉnh.

Về thủ tục nộp tiền lệ phí ly hôn

Đương sự mang theo quyết định thụ lý và tạm ứng án phí đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và Giấy tờ nhân thân như Chứng minh thư nhân dân, Căn cước công dân đến trực tiếp tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền nêu trên để thực hiện thủ tục nộp tiền án phí.

Sau khi nộp tiền cần yêu cầu cán bộ phụ trách gửi lại một bản Biên lai thu tiền án phí theo mẫu do Bộ tài chính phát hành để sau này có căn cứ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo bản án.

Ai phải nộp tiền lệ phí ly hôn thuận tình

Đối với tiền tạm ứng án phí ly hôn:

  •  Người nộp hồ sơ yêu cầu tòa án giải quyết vụ án ly hôn, người có yêu cầu phản tố và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, người kháng cáo bản án sơ thẩm có nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn có trong thông báo của Tòa án.
  •  Đối với tiền án phí ly hôn đơn phương: Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau:
  •  Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
  •  Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  •  Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  •  Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

Như vậy, với quy định nêu trên khi thực hiện thủ tục ly hôn có tranh chấp về tài sản thì số tiền án phí ly hôn phải nộp là bao nhiêu phụ thuộc vào yêu cầu về tài sản là ít hay nhiều và có căn cứ hay không có căn cứ.

Đối với tiền tạm ứng lệ phí ly hôn thuận tình: Do hai bên thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì sẽ chia đôi. Luật không quy định rõ mà tùy vào sự thỏa thuận của hai vợ chồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Lệ Phí Ly hôn là gì ? quy định về lệ phí ly hôn mới nhất. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488