Ly hôn đơn phương là gì? Quy định về ly hôn đơn phương mới nhất

by Nguyễn Thị Giang

Hiện nay có rất nhiều những trường hợp một bên vợ hoặc chồng bị xâm hại đến quyền và lợi ích trong thời kỳ hôn nhân. Để giải quyết vấn đề nêu trên; pháp luật hôn nhân và gia đình đã quy định những quyền cụ thể; để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trong quan hệ vợ chồng.Để hiểu rõ về vấn đề này, Luật Đại Nam  xin có bài viết hướng dẫn cụ thể nội dung Ly hôn đơn phương là gì? Quy định về ly hôn đơn phương mới nhất như sau:

Ly hôn đơn phương là gì? Quy định về ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương là gì? Quy định về ly hôn đơn phương

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Khái niệm chung

Ly hôn là gì?

Căn cứ theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; ly hôn được quy định là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn đơn phương là gì?

Khác với việc ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên tham gia quan hệ hôn nhân; ly hôn đơn phương là việc chỉ có một trong hai bên yêu cầu ly hôn. Theo đó, ta có thể hiểu rằng; ly hôn đơn phương là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng dựa trên yêu cầu của một bên. Bên cạnh đó; việc chấm dứt quan hệ vợ chồng này phải tuân thủ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương trên.

Điều kiện để đơn phương ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình 2014

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên. Tuy nhiên, việc ly hôn này sẽ phải được thực hiện trên cơ sở những căn cứ chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:

” Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

(i) Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền quan trọng, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân vào trạng thái trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, đích của hôn nhân không đạt được.

(ii) Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên án, mất tích yêu cầu ly hôn, thì tòa án quyết định cho ly hôn.

(iii) Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng trọng đến mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. “

Theo quy định trên thì trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng thì bạn phải đưa ra được cơ sở chứng minh rằng chồng bạn đã có phạm vi nghĩa vụ của chồng (ví dụ có hình ảnh, video ghi chồng bạn có hành vi ngoại tình) hoặc có căn cứ chứng minh bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình với bạn khi hai người chung sống với nhau gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tinh thần của bạn…

Trong trường hợp bạn có đủ cơ sở theo quy định tại 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, bạn có quyền làm đơn yêu cầu đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện mà bạn cư trú để được yêu cầu. cầu giải quyết.

Quy định của pháp luật về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng

Trong quan hệ giữa vợ, chồng có thể nảy sinh những mâu thuẫn không thể hòa giải. Đó là một trong những lý do dẫn đến mục đích của hôn nhân không thể đạt được đúng với kỳ vọng ban đầu của cả hai phía. Do đó, trong các trường hợp cụ thể; pháp luật hôn nhân và gia đình trao cho một bên chủ thể của quan hệ vợ chồng quyền đơn phương yêu cầu ly hôn. Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; việc thực hiện ly hôn đơn phương được quy định cụ thể như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên.

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Chủ thể có thể yêu cầu ly hôn đơn phương

Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Thứ hai, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; thì cha, mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra; làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Các trường hợp cụ thể mà Tòa án có thể đưa ra quyết định ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ chồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được bởi những trường hợp sau đây:

Thứ nhất, có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Thứ hai, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Thứ ba, một bên vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. ( Ví dụ: yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau…)

Thứ tư, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của một bên vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Ngoài ra, để đảm bảo cho quyền lợi chính đáng của bà mẹ và trẻ em. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình; người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Hồ sơ thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật?

Đới với thủ tục ly hôn đơn phương giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự; việc ly hôn đơn phương bắt buộc phải qua bước hòa giải tại Tòa án. Căn cứ vào các trường hợp cụ thể; Tòa án có thể giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương dựa trên các thủ tục, trình tự được pháp luật quy định.

Hồ sơ cần chuẩn bị để tiến hành việc ly hôn đơn phương

Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
  • Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
  • Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
  • Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn; thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này. (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…)

Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.

Thủ tục đơn phương ly hôn

Để công việc đơn phương được giải quyết nhanh chóng, người yêu cầu ly hôn có thể tự mình thực hiện hoặc sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn. Mặc dù bằng bất kỳ phương thức nào, người có yêu cầu cũng cần phải xác định trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các tờ giấy loại ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết, người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền nêu ở trên.

Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết

Sau khi nhận được đơn từ đơn nguyên, Tòa án phải xem qua đơn nguyên hay không sau 05 ngày làm việc.

Nếu hợp lệ hồ sơ, Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng dụng, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ điểm nguyên đơn nộp lại đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt đầu khi đưa ra giải quyết, xử lý trừ những việc xử lý không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải hoặc dịch vụ được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Thẩm định phiên bản: Sau khi quyết định đưa ra quyết định xử lý các bên được xử lý bởi các tòa án gửi các tập tin giấy và được xác định thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên tòa sơ thẩm.

Bước 3: Ra bản án ly hôn 

Nếu không hòa giải thành và nhận thấy đủ điều kiện để giải quyết việc kết hôn, thì Tòa án sẽ ra bản án kết thúc hệ thống nhân sự của hai vợ chồng…

Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền?

Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định như sau:

Án phí ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn không có giá ngạch: Là án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu của vợ chồng không phải là một số tiền cụ thể hoặc không thể trị giá được bằng tiền. Đối với vụ án tranh chấp tài sản ly hôn không có giá ngạch thì án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

Án phí ly hôn đơn phương sơ thẩm đối với vụ án ly hôn có giá ngạch: Là án phí trong vụ án ly hôn mà yêu cầu tranh chấp tài sản của vợ chồng là một khoản tiền cụ thể hoặc tài sản có thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:

  • Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
  • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
  • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
  • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
  • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Mức thu tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn đơn phương: Theo quy định hiện nay thì số tiền tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn không có giá ngạch mà bạn phải nộp là 300.000 đồng. Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản thì tiền phí tạm ứng án phí phải nộp bằng 50% số tiền án phí phải nộp tính trên giá trị tài sản tranh chấp. Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm vụ án ly hôn bằng tiền án phí phúc thẩm.

Án phí ly hôn đơn phương là bao nhiêu khi phúc thẩm: Là án phí mà đương sự phải chịu khi có yêu cầu kháng cáo bản án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Mức án phí ly hôn phúc thẩm hiện nay theo quy định là 300.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quy định của pháp luật về căn cứ ly hôn đơn phương. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488