Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

by Vũ Khánh Huyền

Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định răng khi người sử dụng lao động muốn sử dụng lao động thì phải thực hiện ký kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động sẽ đóng vai trò như một loại chứng từ pháp lý, từ đó ghi nhận sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Cả NLĐ và NSDLĐ đề phải tuân theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp vi phạm khi một trong hai bên không thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng lao động. Vậy mức ” bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn” như thế nào? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!

Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Khái niệm Hợp đồng lao động

Khái niệm Hợp đồng lao động được giải thích tại Điều 13 Bộ luật lao động. Ngoài ra, Điều này cũng có quy định mới về hợp đồng lao động đáng chú ý, cụ thể như sau:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Nguyên tắc về hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về nguyên tắc về hợp đồng lao động như sau:

– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Hình thức hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Bộ luật Lao động 2019 đã đặt ra trách nhiệm bồi thường đối với bên chấm dứt hợp đồng trước thời hạn như sau:

Đối với người sử dụng lao động:

Theo quy định tại Điều 41 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì phải bồi thường tổn thất về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động. Tùy vào từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ là khác nhau. Cụ thể:

– Trường hợp 1: Nhận lại người lao động vào làm việc, NSDLĐ phải:

  • Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

– Trường hợp 2:  Người lao động không muốn làm việc, NSDLĐ phải trả:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1;
  • ​Trợ cấp thôi việc cho người lao động.

– Trường hợp 3: NSDLĐ không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì phải trả:

  • Các khoản tiền ở trường hợp 2;
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

Đối với người lao động:

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động những khoản tiền sau:

  • Nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ;
  • Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của NSDLĐ).

Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên, mức bồi thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Điều 39 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Như vậy, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 36 và 37 của Bộ luật lao động.

Điều 36 quy định về các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ngoài các trường hợp này thì người sử dụng lao động không được tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 37 quy định về các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp tại Điều 37 thì sẽ là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “ Mức bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488