Nộp thuế hộ kinh doanh qua ngân hàng

by Nam Trần

Căn cứ tại điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP tại Bộ luật Quản lý thuế, hộ kinh doanh cần phải nộp các loại thuế là lệ phí thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng  và thuế thu nhập cá nhân. Vậy phương pháp tính các khoản thuế này là gì? Nộp thuế hộ kinh doanh qua ngân hàng như thế nào? Hãy cũng Luật Đại Nam tìm hiểu trong bài viết sau.

Nộp thuế hộ kinh doanh qua ngân hàng

Nộp thuế hộ kinh doanh qua ngân hàng

Cách tính thuế môn bài đối với hộ kinh doanh

 Mức thuế khoán môn bài

Theo Thông tư 65/2020/TT-BTC, các mức thuế đối với hộ gia đình, cá nhân, và nhóm cá nhân kinh doanh như sau:

Các cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trong năm trên 500 triệu đồng sẽ phải đóng mức thuế môn bài hàng năm là 1.000.000 đồng.

Các cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trong năm từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng sẽ phải đóng mức thuế môn bài hàng năm là 500.000 đồng.

Các cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trong năm từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng sẽ phải đóng mức thuế môn bài hàng năm là 300.000 đồng.

Cơ sở được sử dụng để xác định mức thuế môn bài đối với người nộp thuế (trừ trường hợp cá nhân cho thuê tài sản) là doanh thu gồm tổng thu nhập tính thuế TNCN từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê tài sản).

Trong trường hợp người nộp thuế giải thể hoặc ngừng sản xuất kinh doanh và sau đó tiếp tục hoạt động mà không thể xác định được thu nhập của năm trước đó, thuế môn bài sẽ được xác định dựa trên doanh thu của năm tính thuế có cùng quy mô, địa bàn, và ngành nghề kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Nếu người nộp thuế đã giải thể nhưng sau đó tiếp tục kinh doanh, trong 6 tháng đầu năm phải đóng toàn bộ lệ phí môn bài hàng năm và trong 6 tháng cuối năm thì đóng 50% lệ phí môn bài hàng năm.

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài

Trong những tình huống cần phải nộp lệ phí môn bài, vẫn có một số trường hợp được miễn lệ phí, bao gồm:

  1. Các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh mà không có địa điểm kinh doanh cố định và không thường xuyên hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính.
  2. Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân có doanh thu dưới 100 triệu đồng trong năm.
  3. Cá nhân, các cá nhân, hoặc hộ gia đình tham gia vào sản xuất muối, tổ chức nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, hoặc cung cấp dịch vụ hậu cần trong ngành nghề cá.
  4. Miễn lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình khi lần đầu tiên thành lập hoặc bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất.

Lưu ý: Trong thời gian được miễn lệ phí môn bài, nếu người nộp thuế thành lập văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, hoặc chi nhánh thì các văn phòng và địa điểm này đều được miễn lệ phí môn bài.

Cách tính thuế TNCN và thuế GTGT đối với hộ kinh doanh

Nguyên tắc

Nguyên tắc tính thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh dựa trên Thông tư 40/2021/TT-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC được quy định như sau:

Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế TNCN, thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và TNCN, nếu cá nhân hoặc hộ kinh doanh có tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, sản xuất trong năm theo lịch dương dưới 100 triệu đồng, thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.

Cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, nếu có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống, cần xác định một cá nhân đại diện để không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT, và mức thuế này được xác định dành cho một người duy nhất đại diện cho nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình trong năm tính thuế.

Phương pháp tính thuế khoán

Số thuế TNCN phải nộp được tính như sau: Số thuế TNCN = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN.

Số thuế GTGT phải nộp được tính như sau: Số thuế GTGT = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT.

Doanh thu tính thuế khoán hộ kinh doanh được tính như sau:

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bao gồm các loại thuế phải nộp từ toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hóa và dịch vụ, bao gồm:

    • Các khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mãi, thưởng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi phí hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
    • Các khoản phụ thu, trợ giá, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
    • Các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng hoặc các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
    • Các nguồn doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có được, không phân biệt thu được tiền hay chưa.

Tỷ lệ phần trăm thuế được tính dựa trên doanh thu khoán.

Trong trường hợp người nộp thuế hoạt động đa lĩnh vực hoặc ngành nghề khác nhau, họ phải thực hiện kê khai và tính thuế dựa trên tỷ lệ phần trăm thuế trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực hoặc ngành nghề.

Nếu người nộp thuế không thể xác định được doanh thu của từng lĩnh vực  hoặc xác định không đúng với thực tế, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực hoặc ngành nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

Hồ sơ khai thuế

Cơ quan thuế sẽ phát Tờ khai thuế cho tất cả các hộ kinh doanh khoán từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.

Đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, hồ sơ khai thuế cho hộ kinh doanh khoán bao gồm Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD được ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Trong trường hợp hộ kinh doanh khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế phát hành và bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế, hộ kinh doanh khoán phải kê khai thuế đối với phần doanh thu của từng lần phát sinh và sử dụng hóa đơn. Các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD và đính kèm các tài liệu sau:

    • Bản sao hợp đồng kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cùng nghề với hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh khoán.
    • Bản sao của biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng (nếu có).
    • Bảng kê hàng hóa trao đổi hoặc mua bán của cư dân biên giới (nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu).
    • Bảng kê thu mua hàng nông sản (nếu là hàng hóa nông sản trong nước).
    • Tài liệu liên quan để chứng minh rằng hàng hóa là do cá nhân tự cung cấp hoặc sản xuất (nếu có).

Nộp thuế hộ kinh doanh qua ngân hàng

Việc nộp thuế có thể thực hiện tại các ngân hàng thương mại như Vietinbank, Vietcombank, BIDV, MB Bank, Agribank, VPBank, SHB, Techcombank, Seabank, LienVietPostBank hoặc thông qua nền tảng nộp thuế điện tử trên ứng dụng của Tổng cục Thuế (eTax Mobile) hoặc ứng dụng của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh (HCM Tax), thông qua liên kết với dịch vụ thanh toán của ngân hàng.

Sau khi đã nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (NSNN), hộ kinh doanh nhận được chứng từ nộp thuế, đó là Giấy nộp tiền có xác nhận của ngân hàng. Giấy nộp tiền này được sử dụng để chứng minh rằng hộ kinh doanh đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Lưu ý: Trong trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân nộp tiền thuế chậm hơn so với thời hạn ghi trong thông báo từ cơ quan thuế, họ sẽ phải nộp tiền chậm và mức phạt sẽ được tính dựa trên tỷ lệ 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Trên đây là toàn bộ nội dung Luật Đại Nam cung cấp đến bạn đọc về Nộp thuế hộ kinh doanh qua ngân hàng.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488