Hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên là hai loại hợp đồng có bản chất hoàn toàn khác nhau. Dưới đây là những điểm khác nhau cơ bản để phân biệt có thể dễ dàng phân biệt hai loại hợp đồng này. Qua bài viết dưới đây thì Luật Đại Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật dân sự 2015
- Luật lao động 2019
Bản chất pháp lý của Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
– Theo quy định tại Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng cộng tác viên là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Theo đó, nếu hợp đồng cộng tác viên đáp ứng các điều kiện sau thì sẽ được xem là hợp đồng lao động:
- Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương.
- Có nội dung thể hiện về sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Nếu hợp đồng cộng tác viên được xác định là hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động (như đóng BHXH, BHYT, BHTN,…). Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà hợp đồng cộng tác viên có thể được xem là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.
Hình thức của Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên
– Hình thức hợp đồng lao động: theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản trừ trường hợp quy định khác. Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
– Hình thức hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp là hợp đồng dịch vụ: hiện tại không có quy định về hình thức bắt buộc của hợp đồng cộng tác viên nên áp dụng tương tự như với một hợp đồng dân sự thông thường. Như vậy, hợp đồng cộng tác viên có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Nội dung chính của Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên
– Đối với hợp đồng lao động thì theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 thì phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
– Đối với hợp đồng cộng tác viên trong trường hợp là hợp đồng dịch vụ thì không bắt buộc phải đảm bảo những nội dung cụ thể nào. Vì vậy các bên có quyền tự do thỏa thuận về nội dung của hợp đồng nhưng phải đảm bảo không trái với các quy định pháp luật.
Thời hạn Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên
– Đối với hợp đồng lao động: Tùy theo từng trường hợp mà thời hạn thực hiện hợp đồng lao động có thể khác nhau nhưng thông thường sẽ được xác định theo các căn cứ sau:
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
– Đối với hợp đồng dịch vụ thì tùy vào đặc tính của công việc mà sẽ xác định thời hạn hợp đồng cộng tác viên theo thỏa thuận.
Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động và Hợp đồng cộng tác viên
– Đối với hợp đồng lao động: Người lao động và người sử dụng lao động xác lập mối quan hệ lao động trong hợp đồng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Bộ luật lao động 2019.
– Đối với hợp đồng cộng tác viên:
- Trường hợp hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ: Khi việc thực hiện công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng không có lợi cho một trong bên trong hợp đồng thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi chấm dứt phải đảm bảo đúng các nội dung đã được ký kết trong hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động: Người lao động là cộng tác viên và người sử dụng lao động xác lập mối quan hệ lao động trong hợp đồng đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM