Phân tích điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu

by Đàm Như

Hiện nay, pháp luật sở hữu trí tuệ đã quy định cụ thể các điều kiện bảo hộ nhãn hiệu. Điều này đã tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân dễ dàng thực hiện việc đăng ký. Phân tích điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật. Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2022
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN – VPQH luật sở hữu trí tuệ

Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Một dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, bao gồm cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp của chúng, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu.

Phân tích điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu

Phân tích điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu

Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

Phân tích điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu theo quy định pháp luật

Điều kiện đầu tiên: Đó là một dấu hiệu có thể nhìn thấy

Để phân tích điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu thì dấu hiệu có thể nhìn thấy là dấu hiệu có thể được nhận ra qua mắt người. Người tiêu dùng thông qua quan sát để tìm ra loại hàng hóa, dịch vụ gắn liền với nhãn hiệu đó để lựa chọn.

  • Dấu hiệu là chữ cái và số

Các chữ cái được đề cập ở đây là các chữ cái Latinh được sử dụng phổ biến ở Việt Nam và thế giới. Đây là những dấu hiệu thường được sử dụng để đăng ký nhãn hiệu. Bởi dễ nhận biết, dễ nhớ và quan trọng là dấu hiệu phổ biến, quen thuộc không chỉ đối với người tiêu dùng mà còn đối với thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

  • Ký hiệu từ ngữ

Thông thường, các chuyên gia thường sử dụng bốn cách đặt tên thương hiệu: Đầu tiên là sử dụng một từ tự tạo, là một từ được kết hợp từ các ký tự thành một từ mới phát âm không có trong từ điển.

Thứ hai là sử dụng các từ thông dụng, đó là những từ được sử dụng và thực sự có nghĩa trong một ngôn ngữ nhất định. Thứ ba là sử dụng các từ ghép, nghĩa là sử dụng các từ hiện đang được sử dụng và các âm tiết dễ nhận biết. Thứ tư là sử dụng các từ viết tắt là những từ phổ biến được tạo thành từ chữ cái đầu tiên của tên công ty, các từ viết tắt có thể phát âm được và mang một thông điệp nhất định.

Như vậy, khi định nghĩa một từ là dấu hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu, không nhất thiết phải giới hạn trong khái niệm “từ” trong từ điển tiếng Việt đã chỉ ra, mà chỉ giới hạn ở các chữ cái và chuỗi chữ cái. có thể được phát âm và đạt được sự khác biệt, nhãn hiệu vẫn được bảo vệ.

  • Dấu hiệu hình vẽ và hình ảnh

Đây là một loại dấu hiệu bao gồm các bản vẽ trang trí, đường nét, biểu tượng hoặc đồ họa hai chiều của hàng hóa hoặc bao bì của chúng.

  • Dấu hiệu thị giác, hình ba chiều

Mặc dù pháp luật Việt Nam không liệt kê cụ thể các dấu hiệu trực quan có khả năng được sử dụng làm nhãn hiệu, nhưng trên thực tế dấu hiệu hình ảnh hai chiều và ba chiều đã được công nhận và bảo hộ là nhãn hiệu…

  • Dấu hiệu kết hợp cả dấu hiệu văn bản và tượng hình được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu

Sự kết hợp của các dấu hiệu chữ cái và hình tạo thành một tổng thể độc đáo, dễ nhận biết và phân biệt.

Điều kiện thứ hai: Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

Khả năng phân biệt là tiêu chí cơ bản để xem xét liệu một dấu hiệu có thể được bảo hộ như một nhãn hiệu hàng hóa hay không. Tính phân biệt của nhãn hiệu có thể được hiểu một cách tổng quát nhất là khả năng giúp người tiêu dùng xác định nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn.

Tại khoản 1 Điều 74, Luật Sở hữu trí tuệ đã làm rõ tính phân biệt của nhãn hiệu “Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễnhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này…”

Nhãn hiệu được coi là không phân biệt được nếu là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Hình, số hình học đơn giản, chữ số, chữ, từ bằng ngôn ngữ không phổ biến, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu, ký hiệu, hình vẽ hoặc tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên và được nhiều người biết đến…

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề phân tích điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488